Lái xe gây tai nạn khi say rượu

Vào ngày 29 tôi về quê ăn đám cưới và uống rượu với bạn bè ,lúc lên xe ra về tôi vẫn còn tỉnh táo ,nhưng đi được khoảng 10 km thì tôi bắt đầu hoa mắt và đã tông vào xe máy(đây là sau khi bị bắt thì công an cho biết chứ lúc đâm tôi hoàn toàn không biết ) ,tôi vẫn chạy tiếp đến khi bị công an bắt lại và cho biết đã tông vào xe máy người ta  .hiện tai bây giờ bà cụ đã tỉnh lại còn người thanh niên kia vẫn chưa tỉnh đang lăm điều chị ở bệnh viện thanh nhàn HN Ngay trong chiều hôm đó mẹ tôi ,chị dâu ,và anh trai tôi đã có mặt tại bệnh viện để thăm hỏi người bị nạn - xin luật sư cho hỏi . Nếu trường hợp người thanh niên kia bị chết thì tôi sẽ bị sử như thế nào ạ Người thanh niên kia hôm bị tai nạn từ bệnh viện đa khoa bắc giang chuyển xuống bệnh viện Việt Đức để mổ sáng hôm sau bác sĩ cho chuyển qua bệnh viện Thanh Nhàn để điều trị tới hôm nay được 5 ngày nhưng vẫn chưa thấy tỉnh lại

Theo quy định tại Điều 202 Bộ Luật Hình sự quy định về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ:

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Hiện tại cần phải đợi chính xác việc điều trị của hai người bị hại để xem xét hậu quả cụ thể mới có căn cứ áp dụng điều khoản phù hợp. Theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân Tối cao về tội Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ được áp dụng với các trường hợp cụ thể sau:

Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

a. Làm chết một người;

b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

Bên cạnh trách nhiệm hình sự thì người vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại dân sự khi sức khỏe tính mạng bị xâm hại. Đồng thời phải bồi thường tổn thất tinh thần cho thân nhân người bị hại, nghĩa vụ cấp dưỡng cho những người đang lệ thuộc người bị hại theo quy định tại Điều 610 Bộ Luật Dân sự năm 2005:

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
347 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào