Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 có điểm gì mới so với luật Doanh nghiệp 2005?

Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 có điểm gì mới so với luật Doanh nghiệp 2005?

Theo quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2014 thì nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ còn 4 nội dung chính (Luật Doanh nghiệp 2005 là 10 nội dung chính) là:

Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
Thông tin chi tiết nhân thân của cá nhân là người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, thành viên công ty và thông tin của thành viên tổ chức;
Vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Theo đó, luật Doanh nghiệp 2014 đã bỏ nội dung ngành, nghề kinh doanh; bỏ việc xác định vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề. Điều này đã hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp 2013. Đồng thời, khi có sự thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp chỉ phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh để được bổ sung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới như luật cũ (Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2014). Điều này giúp cho các doanh nghiệp không phải mất thời gian và thủ tục để chờ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh.

Bên cạnh đó, việc bỏ ghi ngành nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bỏ việc xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề … Điều này đã hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh tất cả ngành nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp, làm cho doanh nghiệp trở thành công cụ kinh doanh thực sự an toàn, đa công năng và rẻ hơn…

Theo quy định tại Điều 33 luật Doanh nghiệp 2014: Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải công bố công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đây là điểm mới trong lần sửa đổi này. Bởi theo quy định hiện nay, doanh nghiệp được lựa chọn phương thức công bố như đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong 3 số liên tiếp.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Biển hiệu quán net có nội dung phải đúng với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị đình chỉ kinh doanh không khi cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sang giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Doanh nghiệp không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Mã sô thuế khác nhau?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thay đổi Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh theo đia chỉ mới
Hỏi đáp pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 có điểm gì mới so với luật Doanh nghiệp 2005?
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm những nội dung gì?
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Thư Viện Pháp Luật
585 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào