Điều khiển phương tiện giao thông không có giấy phép lái xe gây hậu quả nghiệm trọng

Điều khiển phương tiện giao thông không có giấy phép lái xe gây hậu quả nghiệm trọng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định của pháp luật đối với một số loại phương tiện giao thông, người điều khiển phải có giấy phép hoặc bằng lái mới được điều khiển. Nếu người điều khiển các phương tiện này không có giấy phép hoặc bằng lái, nhưng vẫn điều khiển mà vi phạm các quy định về điều khiển giao thông đường bộ và gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a khoản 2 của điều luật này.
 
Theo quy định của luật giao thông đường bộ thì người lái xe tham gia giao thông phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
 
Ví dụ: Giấy phép lái xe không thời hạn gồm các hạng: Hạng A1 cấp cho người lái xe moto hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1; Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1 và các xe tương tự (Khoản 2 Điều 59 luật giao thông đường bộ)
 
Khi xác định tình tiết "không có giấy phép hoặc bằng lái theo quy định" cần chú ý:
 
Trước hết người phạm tội phải hội tụ đủ yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại khoản 1 điều luật (cấu thành cơ bản). Nếu người có hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ nhưng chưa gây thiệt hại đến tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm trọng đến sức khỏe, tài sản thì người có hành vi vi phạm cũng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2 của điều luật. Việc người điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ không có giấy phép hoặc bằng lái chỉ là vi phạm hành chính.
 
Người có bằng lái loại xe nào thì chỉ có giá trị khi điều khiển loại xe đó, trừ trường hợp pháp luật quy định khác. Ví dụ: người có bằng lái hạng A1 không được lái xe mà theo quy định phải có bằng lái xe hạng A2 được lái xe mô tô thuộc trường hợp phải có bằng lái hạng A1. Tuy nhiên người có bằng lái xe ô tô hạng B1 cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg không được lái xe mô tô
 
Đối với người bị thu bằng lái xe, nếu chưa được cấp bằng lái xe mới mà vẫn điều khiển xe thuộc loại phải có bằng lái xe thì bị coi là không có bằng lái.
 
Đối với người bị mất bằng lái xe, đã trình báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng chưa được cấp lại bằng khác và có đủ chứng cứ về việc bị mất bằng lái và có đủ chứng cứ về việc bị mất bằng lái xe được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và đang chờ cấp bằng khác thì không bị coi là không có bằng lái xe.
 

Giấy phép lái xe
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thi phục hồi điểm GPLX bị trừ hết điểm: Lý thuyết A1 bao nhiêu điểm là đậu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bài thi phục hồi điểm bằng lái xe B1 có bao nhiêu câu? Thi trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có thời gian, nội dung thi phục hồi điểm giấy phép lái xe bị trừ hết điểm từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, mắc những bệnh gì thì không được cấp giấy phép lái xe hạng C?
Hỏi đáp Pháp luật
Không được cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi người chưa nộp phạt vi phạm giao thông từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng lái xe hạng A1 bị hỏng và mất hồ sơ gốc thì có phải thi lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy phép lái xe hạng A1 bao giờ hết hạn? Đủ bao nhiêu tuổi thì được cấp GPLX hạng A1?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bao nhiêu tuổi được thi cấp bằng lái xe hạng D?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bao nhiêu tuổi được thi cấp bằng lái xe hạng BE?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Thư Viện Pháp Luật
226 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy phép lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép lái xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào