Hợp đồng ký quỹ của cá nhân với công ty

Vấn đề là Tôi có đi làm ở 1 cty chức danh nhân viên kỹ thuật, khi vào làm thì hợp đồng thỏa thuận lao động đều đầy đủ hết nhưng có ràng buộc là phải đóng 1 khoảng tiền ký quỹ 5 triệu đồng và sẽ được hoàn lại sau khi chấm dứt hợp đồng và bàn giao công việc. Mức lương thử việc của Tôi là 2 triệu 500 nghìn đồng (thử việc 1 tháng) nhưng h cũng gần hết tháng thứ 2 rồi mà Cty vẫn không rõ ràng công việc của Tôi cũng như chưa thanh toán lương đúng hạn theo đúng như hợp đồng đã thỏa thuận với Tôi. Và những người khác làm chung Tôi cũng chịu chung hoàn cảnh. Nên Tôi có gặp trực tiếp với GĐ hỏi thì GĐ trả lời không có tiền trả với thái độ không muốn trả, vậy chúng Tôi phải làm gì trong trường hợp này? Chúng Tôi muốn nhận lại tiền lương cũng như số tiền đã đóng ký Quỹ thì có được ko?
1. Về việc doanh nghiệp yêu cầu bạn ký quỹ: 
Khoản 2, Điều 20 Bộ Luật Lao động 2012 có hiệu lực thi hành từ 01/5/2013 quy định: người sử dụng lao động không được yêu cầu NLĐ phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc giao kết, thực hiện hợp đồng lao động. Do đó việc công ty của bạn yêu cầu bạn phải ký quỹ là sai.
Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động quy định: người sử dụng lao động có hành vi “Buộc NLĐ thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động” thì sẽ bị phạt tiền từ 20 đến 25 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của NLĐ cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của NLĐ tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
2. Doanh nghiệp nợ lương của bạn là vi phạm pháp luật. 
Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động quy định:
"3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."
3. Giải pháp của bạn:
- Bạn nên cân nhắc việc có nên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp không có đủ tiềm lực kinh tế để chi trả lương cho nhân viên và có những hành vi vi phạm pháp luật hay không để quyết định chấm dứt hợp đồng lao động nhé. Việc doanh nghiệp nợ lương bạn là một cơ sở để bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp này theo quy định tại điều 37 Bộ luật Lao động 2012.
- Để thu hồi lại tiền ký quỹ và yêu cầu công ty trả lương cho bạn, bạn nên trình bày rõ quan điểm của mình về các vấn đề như tôi vừa tư vấn cho bạn ở trên và yêu cầu công ty phải tuân thủ pháp luật, thanh toán tiền cho bạn trong một thời gian nhất định, quá hạn này bạn có thể làm đơn tố cáo gửi lên Thanh tra lao động; Phòng lao động thương binh xã hội, Thanh tra nhà nước cấp huyện để yêu cầu các cơ quan này hỗ trợ bạn. Giải pháp cuối cùng là bạn có thể nộp đơn khởi kiện doanh nghiệp ra tòa án nhân dân cấp huyện để buộc doanh nghiệp phải trả lại tiền ký quỹ và tiền lương cho bạn.
Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.
 
 
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
367 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào