Pháp luật quy định như thế nào về tội trốn thuế?

Pháp luật quy định như thế nào về tội trốn thuế? Người 16 tuổi trốn thuế có chịu trách nhiệm hình sự?

Tội trốn thuế là hành vi khai báo gian dối trong sản xuất, kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng mức thuế thấp hơn nhiều so với mức phải đóng, tội trốn thuế đã được sửa đổi về số tiền trốn thuế trong Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung, với hình phạt nghiêm khắc nhất là bảy năm tù và phạt tiền gấp ba lần số tiền trốn thuế.

Khách thể của tội phạm: Tội trốn thuế xâm phạm quy định của Nhà nước về thuế làm suy giảm đến ngân sách Nhà nước.

Mặt khách quan của tội phạm: mặt khác quan của tội trốn thuế được thể hiện ở hành vi khai báo gian dối trong sản xuất, kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng mức thuế thấp hơn nhiều so với mức phải đóng. Hành vi này thường thể hiện ở việc gian dối trong ke khai hàng hóa trong sản xuất hoặc kinh doanh. Tội phạm chỉ cấu thành nếu số tiền trốn thuế từ năm mươi triệu đồng trở lên; hoặc dưới năm mươi triệu đồng thì đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về các tôi quy định tại các Điều 153, 154, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật Hình sự, chưa được xoá án tích.

Chủ thể của tội phạm: là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt chủ quan của tội phạm: tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi trốn thuế của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

Hình phạt: Quy định 3 khung hình phạt.

- Khung 1: quy định hình phạt tiền từ một đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm áp dụng đối với trường hợp số tiền trốn thuế từ (một trăm đến dưới 300 triệu đồng) đã sửa đổi mức cũ là (năm mươi triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng) hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 153, 154, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật Hình sự, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

- Khung 2: Điều luật quy định hình phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm áp dụng đối với trường hợp số tiền trốn thuế từ (ba trăm triệu đồng đến dưới sáu trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này) đã sửa đổi mức cũ là một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc tái phạm.

- Khung 3: quy định hình phạt tù từ hai năm đến bảy năm áp dụng đối với trường hợp số tiền trốn thuế từ (sáu trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác) trong khi mức cũ là năm trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác (như đưa hối lộ; tìm cách tiêu hủy chứng cứ hoặc có hành vi chống người thi hành công vụ…)

- Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung: phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.

Tội trốn thuế
Hỏi đáp mới nhất về Tội trốn thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì có tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, trốn thuế bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xử lý thuế khi doanh nghiệp bỏ trốn?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội trốn thuế là gì? Thực hiện hành vi nào bị xem là phạm tội trốn thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Người khai báo sai giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên hợp đồng khác với thực tế bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trốn bao nhiêu tiền thuế thì phạm tội trốn thuế
Hỏi đáp pháp luật
Trốn bao nhiêu tiền thuế thì phạm tội trốn thuế?
Hỏi đáp pháp luật
Pháp luật quy định như thế nào về tội trốn thuế?
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý cá nhân phạm tội trốn thuế theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Không có hóa đơn vận chuyển hàng có bị phạt tội trốn thuế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội trốn thuế
Thư Viện Pháp Luật
523 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội trốn thuế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào