Bị người yêu cũ tung ảnh nhạy cảm trên mạng xã hội có thể khởi kiện được không?

Chị họ em thường xuyên bị người yêu cũ khủng bố tinh thần. Anh ta gửi tin nhắn trên mạng xã hội hình của chị em và một hình mẫu về quan hệ tình dục cho tất cả bạn bè của chị. Hình thật em không chắc có hay không mà hiện tại trước mắt là em thấy hình mẫu đó gửi cho nhiều người. Vậy chị em có thể kiện người đó được không?

Theo quy định của pháp luật về hình thức xử phạt đối với những hành vi này, tùy theo tính chất, mức độ mà sẽ bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính và có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp cấu thành tội phạm theo quy định của BLHS.
Theo điều 31, 37, 38 BLDS 2005 quy định như sau:
Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh  
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
2. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp  người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín  
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Như bạn trình bày, người yêu cũ của chị bạn gửi tin nhắn trên mạng xã hội hình của bạn đó và một hình mẫu về quan hệ tình dục cho tất cả bạn bè của bạn đó. Đây là hành vi sử dụng hình ảnh của người khác mà không được sự đồng ý, cho phép của người bạn đó, nên người yêu cũ của bạn đó đã vi phạm quyền cá nhân đối với hình ảnh của bạn đó theo quy định tại Điều 31 BLDS. Mặt khác, đây là những hình ảnh có nội dung không lành mạnh, người yêu cũ của bạn đó tung hình mẫu về quan hệ tình dục nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Do đó bạn trai bạn đó vi phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ danh dự, nhân phẩm theo quy định tại Điều 37, BLDS. Tùy vào mức độ xúc phạm mà người yêu cũ bạn đó sẽ bị xử phạt hành chính hoặc chịu TNHS:
1. Xử phạt vi phạm hành chính
Người yêu cũ của bạn đấy phải chịu xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP:
Điều 66. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
..
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác
Do đó nếu người yêu cũ của bạn đó tiếp tục thực hiện hành vi đó thì bạn của bạn có thể nộp đơn khởi kiện lên tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo trình tự thủ tục quy định tại bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi năm 2011 như sau:
Điều 164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
Điều 165. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 166. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
1. Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Toà án;
b) Gửi đến Toà án qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
2. Về trách nhiệm hình sự:
Nếu hành vi của bạn trai bạn đó xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của bạn thì người đó bị truy cứu TNHS theo Điều 121 BLHS:
Điều 121.  Tội làm nhục người khác 
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Ngoài ra, việc người yêu cũ bạn đó gửi hình mẫu về quan hệ tình dục trên mạng xã hội cho tất cả bạn bè của bạn đó Đây được xem là văn hóa phẩm đồi trụy, hoặc hình ảnh có số lượng lớn, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ/ đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì bạn trai bạn có thể bị truy cứ TNHS theo Điều 253 BLHS:
Điều 253. Tội truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ 
1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi truỵ, cũng như có hành vi khác truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
b) Phổ biến cho nhiều người;
c) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
c) Đối với người chưa thành niên;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Do đó, để bảo vệ quyền lợi và danh dự, nhân phẩm của mình, chị của bạn nên làm đơn tố cáo hành vi của người yêu cũ đến cơ quan công an cấp huyện nơi người yêu cũ chị bạn  cư trú. Chị của bạn cũng có thể làm đơn khởi kiện hành vi của người yêu cũ theo các vi phạm đã nêu trên. 

Mạng xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Mạng xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách các mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo Nghị định 147?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội của Bộ Thông tin và Truyền thông có bao nhiêu Chương, bao nhiêu Điều?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 25/12/2024, có bao nhiêu cách để được phép thực hiện livestream đúng theo quy định pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 25/12/2024, trường hợp nào phải xác thực mạng xã hội bằng số định danh cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội từ 25/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tin giả là gì? Chia sẻ thông tin giả lên mạng xã hội gây ảnh hưởng uy tín của tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tên tài khoản mạng xã hội không được giống tên cơ quan báo chí từ ngày 25/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 25/12/2024, có thể xác thực tài khoản mạng xã hội bằng số định danh cá nhân đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mạng xã hội
Thư Viện Pháp Luật
907 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mạng xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mạng xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào