
Xác định tài sản riêng; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
1. Về căn cứ chứng minh tài sản riêng: Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng. Tuy nhiên, khoản 3 Điều 33 Luật này quy định trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Vì vậy, trong trường hợp của bạn, nếu bố mẹ bạn muốn tặng cho riêng bạn thì bố mẹ bạn phải làm hợp đồng tặng, cho, trong đó ghi rõ việc cho riêng bạn vào hợp đồng. Đây sẽ là căn cứ để chứng minh tài sản được tặng, cho là tài sản riêng của bạn.
2. Về thu nhập do hoạt động kinh doanh từ tài sản riêng:
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung gồm cả thu nhập do hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Như vậy, để tất cả thu nhập từ việc kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được tặng cho cũng là tài sản riêng của bạn thì bạn và chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung (Điều 38 Luật này). Thỏa thuận về việc chia tài sản chungphải lập thành văn bản và được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng.
Thư Viện Pháp Luật
- Quan hệ tự nguyện cùng bạn gái 17 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự? Cưỡng ép bạn gái 17 tuổi quan hệ thì cấu thành phạm tội gì?
- Trường hợp nào đương nhiên được xóa án tích? Thủ tục xóa án tích thực hiện như thế nào?
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thôi việc thì được giải quyết chế độ như thế nào?
- Sắp tới Bộ Công an sẽ cắt giảm thủ tục hành chính lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy?
- Các trường hợp tự gây thương tích cho bản thân có thể dẫn đến truy cứu trách nhiệm hình sự?