Về việc tiếp tục tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

Trường hợp người được tạm đình chỉ đã hết thời gian một năm tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù với lý do là lao động duy nhất, nhưng người đó vẫn phải nuôi 2 con nhỏ lớn hơn 36 tháng tuổi, không gửi được ai nuôi 2 con để đi chấp hành án thì giải quyết như thế nào?

Theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật hình sự thì người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 của Bộ luật hình sự, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, bao gồm:
- Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
- Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
- Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Thông tư liên tịch số 03, trường hợp phạm nhân là người lao động có thu nhập duy nhất trong gia đình, nếu họ tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt được hiểu là không có nguồn thu nhập nào khác, không có ai chăm sóc, nuôi dưỡng những người thân thích là người già, trẻ em hoặc những người khác không có khả năng lao động trong gia đình họ.
Trường hợp mà bạn nêu, người đó có thể được xem xét để tiếp tục tạm đình chỉ thi hành án phạt tù.
Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư liên tịch số 03 như sau: “Phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ được tạm đình chỉ chấp hành án một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là một năm”.
Tuy nhiên, bạn lưu ý là thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp mới nhất về Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ đối với người đang chờ đưa đi chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Về việc tiếp tục tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ Luật hình sự 2015?
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù áp dụng quy định nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đang bị bệnh nặng có được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Thư Viện Pháp Luật
371 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào