Bị người khác giữ 'sổ đỏ', tôi có kiện đòi được không?

Tôi có cầm cố giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi cho anh Nguyễn Văn B để vay 2 triệu đồng.Tuy nhiên, anh B lại chưa đưa tiền cho tôi và cũng không trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi .Nay tôi muốn khởi kiện anh B yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình.Tuy nhiên anh B cho rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,anh B đã cầm cố cho anh C rồi và anh C lại cầm cố cho chị D rồi nên không đồng ý trả. Liệu rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có được coi là tài sản và nếu tôi khởi kiện đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tòa án có thụ lý không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là tài sản, vì theo Điều 163 của Bộ luật dân sự 2005: “Tài sản gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Theo quy định tại điểm 8 Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”.

Tuy nhiên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng Quyền sử dụng đất, Quyền sử dụng đất là quyền tài sản theo Điều 163 còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu bạn khởi kiện với yêu cầu chỉ đòi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tòa án nhân dân sẽ không thụ lý vụ án. Trường hợp này được hướng dẫn tại Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 của Tòa án nhân dân tối cao về “Thẩm quyền giải quyết yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản”. Điều 3 của Công văn này có quy định:

“3. Trường hợp người khởi kiện chỉ đòi lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản do người khác đang chiếm giữ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô…) thì Tòa án giải quyết như sau:

a) Trường hợp chưa thụ lý vụ án thì Tòa án áp dụng điểm e khoản 1 Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự trả lại đơn kiện cho người khởi kiện. Trong văn bản trả lại đơn khởi kiện, Tòa án phải ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện là yêu cầu khởi kiện không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

b) Trường hợp đã thụ lý vụ án thì Tòa án căn cứ vào khoản 2 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý; trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự; căn cứ khoản 3 Điều 193 Bộ luật tố tụng dân sự ra quyết định trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự.

c) Khi trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nêu trên, Tòa án phải hướng dẫn cho người khởi kiện có thể yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền buộc người chiếm giữ bất hợp pháp giấy tờ nêu trên phải trả lại cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đối với loại giấy tờ đó.

Trong trường hợp giấy tờ bị mất thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đối với loại giấy tờ nêu trên có quyền đề nghị cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp lại giấy tờ bị mất theo quy định của pháp luật (ví dụ: yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở bị mất theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ “về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”). Bên có lỗi trong việc làm mất giấy tờ phải chịu toàn bộ chi phí, lệ phí trong việc cấp lại giấy tờ mới.”

Do tin tưởng lẫn nhau hoặc không cẩn thận nên nhiều người đã cho người khác mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình. Vì nhiều lý do người mượn đã không trả lại chủ sở hữu.Điều đó khiến chủ sở hữu quyền sử dụng đất lo lắng không biết lấy lại bằng cách nào? Quyền và lợi ích của mình bị ảnh hưởng ra sao? Vì vậy, trước khi tham gia vào các giao dịch dân sự người dân nên có sự tìm hiểu quy định của pháp luật hoặc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý để tránh những rủi ro, bất lợi về sau.

Hiện nay, pháp luật mới chỉ có hướng dẫn trong trường hợp mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn trường hợp làm sao lấy lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị người khác chiếm giữ bất hợp pháp thì chưa có hướng dẫn cụ thể. Thực tế cho thấy trường hợp như trên xảy ra khá nhiều, các cơ quan chức năng như Bộ tư pháp, Bộ tài nguyên môi trường…cần có những hướng dẫn cụ thể để quyền lợi của người dân được đảm bảo.

Sổ đỏ
Hỏi đáp mới nhất về Sổ đỏ
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu biên bản bàn giao sổ đỏ mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí cấp bản sao sổ đỏ hiện nay là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình thì con có quyền yêu cầu chia đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn sang tên Sổ đỏ mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đính chính thông tin sổ đỏ mới nhất theo Nghị định 101?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào đất chưa có sổ đỏ nhưng vẫn được tặng cho?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất chưa có sổ đỏ có bán được không? Mua bán đất chưa có sổ đỏ có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ đỏ hộ gia đình được cấp trước đó có phải đi cấp đổi lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thu lệ phí cấp sổ đỏ tại Hà Nội năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung Sổ đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sổ đỏ
Thư Viện Pháp Luật
359 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sổ đỏ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sổ đỏ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào