Điều kiện hưởng tiền trợ cấp thôi việc và tiền trợ cấp thất nghiệp

Tôi hiểu rằng, trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc. Tôi làm việc cho công ty từ tháng 1-2006 đến nay. Công ty tham gia đầy đủ các chế độ BHXH bắt buộc theo quy định cho người lao động. Hiện tại vì lý do gia đình, tôi làm đơn xin nghỉ việc gửi đến Giám đốc công ty thì được trả lời là hiện nay công ty chưa có chủ trương chính sách thôi việc cho người lao động. Mặc dù vậy, tôi vẫn nộp đơn cho Phòng Nhân sự và làm đủ 45 ngày theo Luật Lao động. Vậy tôi có được hưởng tiền trợ cấp thôi việc và tiền trợ cấp thất nghiệp không?


Trong trường hợp của bạn, với hơn 8 năm làm việc, HĐLĐ của bạn là loại HĐLĐ không xác định thời hạn. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 37, Bộ luật Lao động, bạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, không phụ thuộc vào chủ trương chính sách thôi việc của công ty. Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp này được giải quyết như sau:
Thứ nhất: Về trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 48, Bộ luật Lao động hiện hành, khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Như vậy, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là từ tháng 1-2006 đến 31-12-2008. 
Trợ cấp thôi việc = 3 năm x nửa tháng tiền lương = 1,5 tháng tiền lương.
Thứ hai: Về trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25-10-2010 của Bộ LĐ-TBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12-12-2008, người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ theo đúng quy định của pháp luật.
b) Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở LĐ-TBXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật.
c) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định tại Điểm b Khoản này, ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc.
Theo đó, mức trợ cấp thất nghiệp cho người lao động được tính như sau:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH, mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật. 
Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng BHTN thì 6 tháng liền kề để tính mức trợ cấp thất nghiệp là bình quân của 6 tháng đóng BHTN trước khi người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
- 3 tháng, nếu có từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng BHTN.
- 6 tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng BHTN.
- 9 tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng BHTN.
- 12 tháng, nếu có từ đủ 144 tháng đóng BHTN trở lên.
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên được tính theo dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp đến ngày đó của tháng sau trừ một ngày.
Trong trường hợp này, thời gian đóng BHTN của bạn là 63 tháng (thời gian nghỉ việc của bạn tính từ tháng 4-2014). Như vậy, thời gian bạn hưởng trợ cấp thất nghiệp là 6 tháng.
 

Trợ cấp thất nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp thất nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì người lao động bị thu hồi tiền trợ cấp thất nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động kết hôn trùng ngày phải thông báo tìm kiếm việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải làm sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền trợ cấp thất nghiệp bị thu hồi được chuyển vào đâu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp trên cổng dịch vụ công quốc gia mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 01 đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ cấp thất nghiệp có tăng theo lương cơ sở không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đề nghị hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp thất nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
270 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thất nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào