Hậu quả pháp lý của hành vi chấm dứt HĐLĐ

Tôi làm việc ở công ty A từ tháng 12-2006 đến hết tháng 5-2013 thì xin nghỉ việc. Trước khi thôi việc, tôi có báo trước cho công ty 1 tháng và công ty đã đồng ý cho tôi thôi việc theo luật lao động, nhưng trong quyết định lại không nói rằng tôi được hưởng trợ cấp thôi việc. Đến gần đây, tôi mới biết về quyền được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc. Xin hỏi luật sư, tôi còn có thể yêu cầu công ty A chi trả trợ cấp thôi việc cho tôi được không? Nếu như còn thời hạn mà công ty đó từ chối trả trợ cấp thì tôi phải làm thế nào?

Do bạn chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) vào tháng 5-2013, thời điểm Bộ luật Lao động năm 2012 đã có hiệu lực thi hành, nên việc giải quyết hậu quả pháp lý của hành vi chấm dứt HĐLĐ sẽ căn cứ theo các quy định của Bộ luật này. 

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 37, Bộ luật Lao động, người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày. Mặc dù bạn chỉ báo trước 30 ngày nhưng do phía công ty vẫn chấp nhận, nên trường hợp của bạn vẫn được xem là trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo đúng quy định. 

Căn cứ theo Điều 48, Bộ luật lao động, khi HĐLĐ chấm dứt theo quy định thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. 

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, 2 bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày theo quy định tại Khoản 2, Điều 47, Bộ luật Lao động. Do đó, công ty đã vi phạm các quy định hiện hành về trách nhiệm thanh toán các khoản trợ cấp khi chấm dứt HĐLĐ.

Căn cứ Điểm b, Khoản 1, Điều 201 và Khoản 2, Điều 202, Bộ luật Lao động, thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 1 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Có nghĩa là, thời hiệu để bạn khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền được tính từ 31-5-2013 đến 30-5-2014.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, vi phạm thời gian báo trước khi nghỉ việc bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian báo trước khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn có tính cả ngày nghỉ lễ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cho người lao động nghỉ việc trước thời hạn báo trước thì phải bồi thường như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có quyền sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi họ bị viêm gan B hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Hỏi đáp pháp luật
Khi đơn phương chấm dứt HDLĐ phải báo trước 90 ngày có đúng pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
131 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào