Đất không có sổ thì lấy gì chứng minh?

Cạnh nhà tôi có một khu đất, Năm 1972 Ông nội tôi đến khu vực này dựng nhà ở có trồng một số cây lâu năm. Đến năm 1990 ông A đến dựng nhà gần khu vực đó và phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất và cây cối trên mảnh đất đó. Ông A cho rằng cây cối là do ông trồng và mảnh đất đó là do bố của ông A (đã chết) để lại; Ông nội tôi (do bố tôi đại diện) đã làm đơn khởi kiện và được Tòa Án Nhân Dân tỉnh Tuyên Quang (ngày 5/11/1993) kết luận như sau: ông nội tôi trồng số cây trên mảnh đất tranh chấp là có căn cứ, bởi lẽ có  hai nhân chứng xác nhận đã thấy ông nội tôi khai phá và sử dụng mảnh đất đang tranh chấp từ những năm 1972-1974. Nên Tòa Án Nhân Dân xác nhận số cây trên mảnh đất là của ông nội tôi. Còn về quyền sử dụng  đất do hai bên chưa kê khai – đăng ký, Ủy Ban Nhân Dân huyện chưa giao cho ai nên không thuộc quyền quản lý của bên nào. Sau đó ông A đã ngang nhiên dựng hàng dào, trồng cây bố tôi đã nhiều lần làm đơn yêu cầu UBND xã giải quyết nhưng xã không giải quyết. Bố tôi sinh năm 1969 ở cùng và nuôi dưỡng ông nội tôi từ nhỏ bây giờ ông nội tôi đã chết bố tôi thừa kế toàn bộ tài sản của ông nội tôi. Cả hai bên đều không có những giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật đất đai liên quan đến mảnh đất tranh chấp. Qua nội dung tranh chấp như trên xin hỏi luật sư: 1. Bố tôi có quyền yêu cầu UBND giải quyết về việc tranh chấp đất đai trên mảnh đất đang tranh chấp hay không. 2. Nếu yêu cầu UBND giải quyết thì bố tôi thể có đòi lại được đất không . Rất mong được các Luật Sư và các anh chị tư vấn. Xin trân trọng cảm ơn !

Nếu khi ông nội bạn mất mà để lại "thửa đất" trên cho bố bạn đã tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc bố bạn tiếp tục canh tác trồng cây trên diện tích đất đó và có nộp thuế đất hàng năm thì bố bạn có quyền yêu cầu UBND các cấp giải quyết tranh chấp giữa gia đình vạn và ông A.

Theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai quy định như sau:

Điều 136. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

a) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

b) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.

Căn cứ quy định viện dẫn trên và các hồ sơ tài liệu hoặc thực trạng mảnh đất tôi chưa được xem xét nên rất khó để tư vấn chính xác và đảm bảo quyền lợi cho bạn được. Nên bạn cần cung cấp thêm các tài liệu về giấy tờ nguồn gốc thửa đất trên, trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính để được tư vấn cụ thể hơn.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
176 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào