Chấm dứt lao động đối với người lao động bị phạt tù

Một người lao động ở công ty tôi bị bắt giam vào tháng 2-2015. Công ty có làm quyết định tạm hoãn hợp đồng lao động từ tháng 2-2015 đến tháng 4-2015. Từ khi người lao động bị bắt giam, công ty không có thông tin gì về người lao động này dù công ty đã nhiều lần liên hệ với công an để xin quyết định tạm giam giữ điều tra. Tháng 10-2015, gia đình người lao động có liên hệ công ty và xin chấm dứt hợp đồng lao động do đã có bản án của tòa tuyên án giam 3,6 năm, ký vào ngày 9-10-2015. Như vậy, công ty tôi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động từ thời điểm nào: khi kết thúc tạm hoãn 4-2015 hay khi có bản án 9-10-2015? Rất mong được tư vấn.

Căn cứ theo quy định tại Điều 62, Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động được quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Theo quy định tại Khoản 5, Điều 36, Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động được quyền ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án. 

Căn cứ theo quy định tại Điều 240, Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành, bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Điều 234, Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành quy định về thời hạn kháng cáo, kháng nghị như sau:

1. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

Thời hạn kháng nghị của Viện Kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên án.

2. Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn.

Nếu bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị thì thời điểm có hiệu lực pháp luật nên được tính là sau ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án. Nếu bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 248, Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành, bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. 

Do đó, công ty bạn chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động tính từ thời điểm sau 30 ngày kể từ ngày tuyên bản án sơ thẩm nếu không có kháng cáo, kháng nghị; hoặc tính từ ngày tuyên bản án phúc thẩm.

Người lao động
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Phạt tiền từ 100 đến 150 triệu đồng nếu ngược đãi người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt giới tính khi bố trí nơi làm việc sẽ bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người học nghề, người tập nghề phải đủ bao nhiêu tuổi? Người sử dụng lao động tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc đi làm vào ngày thứ 7 hay không? Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng tin tuyển dụng để yêu cầu giới tính và độ tuổi có vi phạm của luật lao động về phân biệt đối xử không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào thì người lao động ngừng việc nhưng vẫn được trả lương?
Hỏi đáp Pháp luật
Hỗ trợ về tín dụng cho người lao động có thời gian đóng BHXH mà bị mất việc làm từ 1/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 03 Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt đối với người sử dụng lao động không công bố công khai bảng lương tại nơi làm việc trước khi thực hiện?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động làm việc trong lĩnh vực nào thì có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động
Thư Viện Pháp Luật
207 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào