Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy bị xử phạt thế nào kể từ ngày 01/01/2017?

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy bị xử phạt thế nào kể từ ngày 1/1/2017? Xin chào Ban biên tập. Tôi được biết từ ngày 01/01/2017 sẽ có quy định xử phạt đối với người đi xe gắn máy không sang tên đổi chủ. Vậy Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi việc xử phạt đối với lỗi không sang tên đổi chủ được quy định như thế nào? Thủ tục sang tên được quy định ra sao? Văn bản nào quy định điều này? Xin chân thành cám ơn! Thái Bảo (bao****@gmail.com)

Theo quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt  thì từ ngày 1/1/2017, người nào đi xe máy không sang tên đổi chủ sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Cụ thể:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được Điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe Bộ trưởng Bộ Công an  thì khi đi đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương người dân cần mang theo hồ sơ gồm: 
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết của người đang sử dụng xe, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người đó thường trú; 
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe; 
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng; 
- Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Nếu người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ đăng ký sang tên gồm: Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết của người đang sử dụng xe, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đó thường trú; chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe; giấy chứng nhận đăng ký xe.
Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Trong trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến thì hồ sơ bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
Trên đây là quy định xử phạt đối với xe máy không làm thủ tục đăng ký sang tên. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!

Đăng ký sang tên xe
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký sang tên xe
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đăng ký sang tên xe đi tỉnh khác?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục, chi phí sang tên xe máy cho người khác tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Sang tên xe khi chủ xe đã chết và mất đăng ký xe
Hỏi đáp pháp luật
Mức phạt khi chủ xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe
Hỏi đáp pháp luật
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Mức phạt khi không đăng ký sang tên xe
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô cũ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy bị xử phạt thế nào kể từ ngày 01/01/2017?
Hỏi đáp pháp luật
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe mô tô bị xử phạt thế nào kể từ ngày 01/08/2016?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký sang tên xe
Thư Viện Pháp Luật
535 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký sang tên xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký sang tên xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào