Việc cấp sổ hộ khẩu cho hộ gia đình được pháp luật cư trú quy định như thế nào ?

Việc cấp sổ hộ khẩu cho hộ gia đình được pháp luật cư trú quy định như thế nào?

Điều 25 Luật cư trú quy định việc cấp sổ hộ khẩu cho hộ gia đình, cụ thể như sau:
 
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về việc đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
 
Những người ở chung một chỗ hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, cồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruôt thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.
 
Như vậy, sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thực chất là sổ hộ khẩu được cấp chung cho nhiều người trong một gia đình đã đăng ký thường trú (hay nói cách khác , nhiều người trong một hộ gia đình thì được cấp chung một sổ hộ khẩu). Về cơ bản, quy định về số hộ khẩu cấp cho  hộ gia đình quy định tại Điều 25 Luật cư trú giữ nguyên như quy định tại nghị định số 51/CP trước đây nhưng quy đinh cụ thể hơn về những người nào thì được coi là có quan hệ gia đình. Theo đó, số hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú.
 
2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.
 
3. Người không thuộc trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, cồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruôt (tức là những người không thuộc đối tượng quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 25 Luật cư trú)  nếu có đủ điều kiện để đăng ký thường trú tại tỉnh hoặc đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương và được chủ hộ đồng ý cho nhập hộ khẩu vào sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân (theo quy định tại các điều 19, 20 Luật cư trú thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó. 
 

Cư trú
Hỏi đáp mới nhất về Cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu CT09 quyết định về việc hủy bỏ thủ tục về cư trú Thông tư 66/2023/TT-BCA?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu CT10a phiếu trả lời xác minh thông tin về cư trú mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 06/HTQT Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam để thực hiện nghĩa vụ thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xác nhận thông tin về cư trú online 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân xin xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào? Mẫu giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp tạm thời chưa được chuyển nơi cư trú năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất: Xác nhận thông tin cư trú cho hộ gia đình không nhất thiết phải cần có ý kiến của chủ hộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Sắp tới, công dân khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú không cần mang theo giấy tờ chứng minh?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải quyết việc người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
Hỏi đáp pháp luật
Người nước ngoài được phép cư trú, đi lại ở khu vực nào trên lãnh thổ Việt Nam
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cư trú
Thư Viện Pháp Luật
394 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cư trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cư trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào