Mua bán đất nông nghiệp và thủ tục làm bìa đỏ

Luật sư cho em hỏi? cách đây 3 năm em có mua một mảnh đất tại thị xã gia nghĩa tỉnh dak nông dự tính là để làm nhà ở,khi em mua thì chỉ có giấy tờ viết tay của người bán và có người làm chứng. Năm ngoái thị xã có làm thủ tục cấp bìa đỏ cho dân nhưng vì em là người ở ngoài bắc chỉ tạm trú ở bên tp buôn ma thuột daklak làm ăn lên khi em khai làm thủ tục thì em có lấy giấy tờ tạm trú để làm thủ tục được cấp bìa đỏ,nhưng năm đến khi em thấy mọi người làm thủ tục cùng họ đã được cấp bìa đỏ thì em hỏi bên địa chính xã nói là không đủ thủ tục và em là người ở nơi khác lên chưa làm được,diện tích đất em mua là 6m x 50m=300m2 Luật sư cho em hỏi em phải làm thế nào để được cấp bìa đỏ đất thổ cư hoặc là đất nông nghiệp, em xin cảm ơn luật sư nhiều

Theo quy định tại Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 17/2006/NĐ-CP thì

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn như sau:

Hộ gia đình, cá nhân nộp tại ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất  một (01) bộ hồ sơ gồm có:

-  Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

 

Một trong các loại giấy tờ được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai là:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, khi bạn cung cấp đầy đủ các giấy tờ như ở trên thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Pháp luật không quy định “người ở nơi khác” đến thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 48 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất. Theo đó, nếu bạn đã nộp đầy đủ hồ sơ như trên tại UBND xã, thị trấn nơi có đất thì trong thời gian 55 ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các tr­ường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian ngư­ời sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày ủy ban nhân dân xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ ngư­ời sử dụng đất sẽ được UBND cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Điểm d khoản 2 Điều 135 Nghị định 181/2004.NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 17/2006/NĐ-CP).

Hết thời gian trên, nếu bạn không được UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có quyền gửi đơn khiếu nại yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

 

 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
338 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào