Cổ đông sáng lập trên đăng ký kinh doanh

Xin luật sư cho tư vấn về trường hợp sau: 1. Công ty chúng tôi đã thành lập được 4 năm. Sau ba năm công ty mua lại cổ phần của 2 trong 5 cổ đông sáng lập (không có cổ đông phổ thông). Trường hợp này có văn bản nào hướng dẫn không? 2. Công ty tôi có thay đổi trụ sở, khi thay đổi giấy phép kinh doanh thì phần cổ đông sáng lập có phải để tên 5 cổ đông cũ hay tên của các cổ đông hiện hành? Xin chân thành cảm ơn!


Chào bạn, nội dung bạn hỏi tôi tư vấn như sau: Theo quy định tại điều 84 Luật doanh nghiệp 2005

Điều 84. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;

d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ.

3. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó. 

4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.

Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.

Như vậy Công ty bạn đã thành lập 4 năm các hạn chế đối với Cổ đông sáng lập đã được pháp luật bãi bỏ.

Trường hợp Công ty bạn thay đổi nội dung đăng ký hoạt động thì trong hồ sơ thay đổi phải có chữ ký đầy đủ của các Cổ đông tham gia họp đại hội đồng Cổ đông ( lưu ý là cuộc họp của đại hội đồng cổ đông phải được triệu tập hợp lệ và tuân thủ quy định tại Điều 97. Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông,

Điều 102. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông

Đối với những cổ đông đã chuyển nhượng hết cổ phần và chấm dứt tư cách cổ đông của Công ty thì không có thẩm quyền họp và ký Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông. Chào bạn

Cổ đông sáng lập
Hỏi đáp mới nhất về Cổ đông sáng lập
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông sáng lập là gì và cần phải sở hữu ít nhất bao nhiêu cổ phần?
Hỏi đáp pháp luật
Tình huống về cổ phần của cổ đông sáng lập?
Hỏi đáp pháp luật
Cổ đông sáng lập có được phép tự ý chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông phổ thông không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong công ty cổ phần có các loại cổ phần nào? Công ty cổ phần mới thành lập phải có bao nhiêu cổ đông sáng lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định mới nhất, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần được lập theo mẫu nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh không khi thay đổi số lượng cổ đông sáng lập?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền dự họp của cổ đông sáng lập
Hỏi đáp pháp luật
Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông sáng lập trong Cty CP
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi đăng ký kinh doanh được không khi một cổ đông sáng lập muốn rút vốn?
Hỏi đáp pháp luật
Tư vấn thủ tục rút cổ đông sáng lập khỏi công ty CP mới thành lập
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cổ đông sáng lập
Thư Viện Pháp Luật
215 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cổ đông sáng lập
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào