Trả nợ tiền sử dụng đất như thế nào để không thiệt?

Tháng 8/2009 tôi có ghi nợ tiền sử dụng đất 2 thửa 302 và 303 (132.5 m2/thửa), cả 2 thửa là đồng sở hữu của 2 vợ chồng tôi. Khi UBND Q.12 cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trên giấy chứng nhận chỉ ghi "Nợ tài chính nhà nước" chứ không ghi rõ số tiền nợ là bao nhiêu vì lúc này chưa áp dụng nghị định "5 năm 1 khung giá". Tháng 11/2011 tôi lên Chi cục Thuế Q.12 thanh toán nợ thì họ chỉ cho đóng 1 thửa 303 với giá của năm 2011 (đã đóng xong), thửa còn lại bảo tôi đóng gấp đôi. Do không đủ tiền nên tôi không đóng. Sau đó, biết NĐ 120/2010 NĐ-CP nên ngày 25/1/2013 tôi lên Chi cục Thuế Q.12 xin đóng số tiền nợ của thửa 302 thì họ lại bảo tôi đóng hệ số k x4 (vì sở hữu 2 miếng đất trên một quận). Theo tôi được biết tại khoản 2, điều 8 NĐ 120/2010 NĐ-CP quy định rõ khi trả nợ tiền sử dụng đất thì trả theo giá tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trường hợp tôi theo giá năm 2009) chứ không có việc trong hay ngoài định mức. Và 2 thửa của tôi là 2 thửa riêng biệt mỗi thửa chỉ 132,5m2 (hạn mức Q.12 là 200m2) Xin hỏi, tôi phải làm sao trong trường hợp này? Mong được hướng dẫn. Cảm ơn.

Pháp luật về đất đai nói chung và pháp luật về các chính sách về thu tiền sử dụng đất nói riêng ở nước ta mỗi thời kỳ mỗi khác và rất phức tạp, đôi khi có sự hiểu khác nhau ở các cơ quan thuế khác nhau. Cụ thể:

Từ sau ngày 1-7-2004 cho tới nay có rất nhiều quy định việc nợ tiền sử dụng và hình thức thanh toán nợ tiền sử dụng đất:

+ Trả nợ tiền sử dụng đất từ ngày 15-10-1993 đến trước 1-7-2004, người trả nợ tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận (Điều 17 Nghị định 198/2004/NĐ-CP);

+ Từ ngày có hiệu lực của Nghị định 17/2006/NĐ-CP (đầu năm 2006) đến ngày có hiệu lực của Nghị định 84/2007/NĐ-CP (giữa năm 2007) thì việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất:

o Nếu nợ tiền sử dụng đất từ ngày 15-10-1993 đến trước ngày có hiệu lực của Nghị định 198/2004/NĐ-CP thì thanh toán nợ theo giá tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;

o Nếu cụ thể số tiền đã nợ thì thanh toán số tiền cụ thể này (nợ theo Nghị định 17/2006/NĐ-CP);

o Các trường hợp nợ tiền sử dụng đất khác thì phải trả theo giá tại thời điểm trả nợ.

+ Kể từ ngày 1-3-2011 việc thanh toán tiền sử dụng đất thì việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá tại thời điểm cấp giấy chứng nhận nhưng không quá 5 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận. Nếu quá 5 năm thì phải trả nợ theo giá đất tại thời điểm trả nợ.

Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 1-3-2011 mà chưa thanh toán nợ thì nay được trả nợ theo giá tại thời điểm cấp giấy chứng nhận; trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày 1-3-2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm trả nợ (Khoản 8 điều 2 Nghị định 120/2010/NĐ-CP).

Từ các liệt kê trên cho thấy việc trả nợ tiền sử dụng đất của ông sẽ thực hiện theo giá đất năm 2009. Thời điểm này đất được cấp trong hạn mức thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định của UBND Tp.HCM năm 2009.

Với đất vượt hạn mức thì thu tiền sử dụng đất phần vượt hạn mức theo giá thị trường, tuy nhiên thời điểm 2009 chưa có quy định cụ thể giá thị trường là giá nào nên giai đoạn này ách tắc việc cấp giấy chứng nhận.

Tuy nhiên, do ông được cấp 2 giấy chứng nhận cho hai thửa đất và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (công văn 16493 năm 2010) về việc đóng tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, “trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần thứ hai thì phải đóng 100% tiền sử dụng đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá thị trường”.

Giá thị trường được xác định theo nguyên tắc bằng với giá do UBND Tp.HCM ban hành nhân với hệ số K.

Tại khu vực quận 12 đến trước ngày 10-6-2013 (ngày Quyết định 18/2013/QĐ-UBND của UBND Tp.HCM có hiệu lực) có hệ số K=4. Hiện nay tại khu vực quận 12 có hệ số K=1,5.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
317 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào