Có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn, thủ tục ly hôn thế nào?

Vợ chồng tôi về chung sống với nhau năm 2005, có tài sản chung và 01 con chung 03 tuổi nhưng chúng tôi không đăng ký kết hôn vì thời điểm đó tôi đang công tác xa. Tuy nhiên 2 gia đình vẫn tổ chức đám cưới mời họ hàng, bạn bè đến chung vui. Đến nay, vì không hòa hợp chúng tôi muốn ly hôn thì phải làm gì? 

Căn cứ vào Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000 quy định việc đăng ký kết hôn như sau:

Điều 11. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của luật này.

Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của luật này đều không có giá trị pháp lý.

Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.

2. Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa

Theo quy định của pháp luật, quan hệ của hai bạn không được thừa nhận là quan hệ vợ chồng. Do vậy, nếu muốn chấm dứt quan hệ nói trên, quan hệ: “Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng” thì một trong hai bên có thể yêu cầu toà án giải quyết (thuộc thẩm quyền của Toà án - Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2004).

Tuy nhiên trong quá trình thụ lý vụ việc, toà án cũng xem xét một số điều kiện sau:

- Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không theo nghi thức quy định tại Điều 14 thì việc kết hôn đó không có giá trị pháp lý, nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, thì mặc dù có vi phạm một trong các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9, toà án không tuyên bố huỷ kết hôn trái pháp luật mà áp dụng khoản 1 Điều 11 tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng.

- Đối với những trường hợp kết hôn khi một bên hoặc cả hai bên chưa đến tuổi kết hôn là vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm 1 Điều 9. Tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp mà quyết định như sau:

+ Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà một bên hoặc cả hai bên vẫn chưa đến tuổi kết hôn thì quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

+ Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật cả hai bên tuy đã đến tuổi kết hôn, nhưng cuộc sống của họ trong thời gian đã qua không có hạnh phúc, không có tình cảm vợ chồng, thì quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

+ Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật cả hai bên đã đến tuổi kết hôn, trong thời gian đã qua họ chung sống bình thường, đã có con, có tài sản chung thì không quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Nếu mới phát sinh mâu thuẫn và có yêu cầu toà án giải quyết việc ly hôn thì toà án thụ lý vụ án để giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.

Như vậy, trường hợp của bạn Tòa án sẽ tuyên không công nhận quan hệ vợ chồng, đồng thời giải quyết phần con chung và tài sản chung theo quy định của pháp luật.

Thủ tục ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Thủ tục ly hôn
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc ly thân trước khi ly dị (thủ tục ly hôn) không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục ly hôn năm 2024 được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào thì bản án ly hôn có hiệu lực?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về địa chỉ thường trú trong đơn ly hôn
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin ly hôn vắng mặt với người Đài Loan?
Hỏi đáp pháp luật
Lấy chồng ngoại quốc, muốn ly hôn phải làm thủ tục thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chồng muốn ly hôn nhưng vợ đi vắng mất liên lạc, làm thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lựa chọn pháp luật nước nào để ly hôn có yếu tố nước ngoài?
Hỏi đáp pháp luật
Vợ muốn ly hôn nhưng chồng không chịu, thủ tục thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Muốn ly hôn với người nước ngoài (Pháp)
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thủ tục ly hôn
Thư Viện Pháp Luật
271 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thủ tục ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thủ tục ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào