Xin tồn tại công trình xây dựng nhà ở trái phép

Tôi có mua chung đất với 8 người khác, đất có diện tích 564m2, thuộc diện đất ở đô thị. Hiện một người đã xây nhà cấp 4 diện tích 50m2. Nhà xây dựng trái phép và đã bị phường lập biên bản buộc tháo dỡ vào tháng 11-2012, nhưng đến nay vẫn chưa tháo dỡ. Tháng 7-2013, tôi xin phép xây dựng tại quận thì được nhận văn bản trả lời "đất không xin được phép xây dựng vì đang tồn tại nhà cấp 4. Cần tiến hành cập nhật nhà cấp 4 vào sổ hồng". Xin hỏi, trong trường hợp này tôi phải làm thế nào có thể xin phép xây dựng? Việc đập bỏ ngôi nhà cấp 4 tôi không thể làm được vì là nhà của người khác. Vậy tôi phải làm sao? Mong được luật sư tư vấn. Cảm ơn.

Theo tôi, trong trường hợp này ông nên phối hợp với những người còn lại tiến hành các thủ tục cần thiết để tồn tại công trình nhà cấp 4 trái phép nêu trên (cập nhật vào sổ hồng). Pháp luật về xử phạt hành chính hiện hành cho phép các công trình trái phép được phép tồn tại.

Theo quy định tại khoản 9 điều 13 của Nghị định 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ, hành vi xây dựng sai phép (đối với cả trường hợp sửa chữa, cải tạo và xây dựng mới), không phép, mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ hoặc bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

Sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng.

Tại Thông tư 02/2014/TT-BXD, Bộ Xây dựng đã bổ sung thêm điều kiện "ràng buộc", theo đó khoản 9 điều 13 Nghị định 121 nêu trên chỉ được áp dụng đối với trường hợp khi người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì hành vi này đã kết thúc, công trình xây dựng đã được hoàn thành, đưa vào sử dụng.

Giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được duyệt, sai quy hoạch hoặc sai thiết kế đô thị được duyệt đối với nhà ở riêng lẻ được tính bằng số mét vuông xây dựng vi phạm, nhân với giá tiền 1m2 xây dựng tại thời điểm vi phạm, cộng với số mét vuông đất xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m2 đất do UBND cấp tỉnh ban hành hằng năm.

Trong đó, giá trị đất được xác định theo nguyên tắc: tầng 1 (hoặc tầng trệt) tính bằng 100% giá tiền 1m2 đất tại vị trí đó nhân với số mét vuông đất xây dựng vi phạm. Từ tầng 2 trở lên tính bằng 50% giá tiền 1m2 đất tại tầng 1 nhân với số mét vuông đất xây dựng vi phạm.

Nhà ở
Hỏi đáp mới nhất về Nhà ở
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ đầu tư bán nhà cho người nước ngoài vượt quá số lượng nhà được phép sở hữu tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp được chuyển đổi công năng nhà ở từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được góp vốn kinh doanh bằng nhà ở?
Hỏi đáp Pháp luật
03 hình thức khai thác dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà cấp 4 là gì? Quy định về cấp nhà ở như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai là người chịu trách nhiệm về chất lượng nhà ở phục vụ tái định cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở phục vụ tái định cư là gì? Nhà ở phục vụ tái định cư phải đáp ứng những yêu cầu nào từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bên thuê cho thuê lại nhà ở thì có cần phải thông báo cho bên cho thuê hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là ai? Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Số lượng nhà ở tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam theo Luật Nhà ở 2023 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà ở
Thư Viện Pháp Luật
784 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà ở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào