Cổ đông sáng lập công ty cổ phần

Nếu tôi mua lại 30% vốn điều lệ của công ty cổ phần, thì có được coi là cổ đông sáng lập của công ty không. Các quy định về cổ đông sáng lập theo luật doanh nghiệp như thế nào.

 

1. Luật Doanh nghiệp định nghĩa: Cổ đông sáng lập (CĐSL) là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần (khoản 11 Điều 4).

Luật Doanh nghiệp cũng quy định: Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy CNĐKDN), CĐSLcó quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho CĐSL khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là CĐSL nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành CĐSL của công ty (khoản 5 Điều 84).

Căn cứ quy định nêu trên, nếu anh (chị) không phải là người tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần thì anh (chị) có thể trở thành CĐSL nếu nhận chuyển nhượng lại cổ phần từ cổ đông sáng lập.

2. Quy định chi tiết về CĐSL tại Nghị định 102/2010/NĐ-CP (ngày 01/10/2010, hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp), theo đó:

-  Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất ba CĐSL; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc từ công ty TNHH hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có CĐSL. Trong trường hợp không có CĐSL, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

- Các CĐSL phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền phát hành tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. CĐSL và cổ đông phổ thông tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp phải thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy CNĐKDN. Trong thời hạn này, số phiếu biểu quyết của cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông được đăng ký mua.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy CNĐKDN, CĐSL phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, công ty phải thông báo kết quả góp vốn cổ phần đã đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

- Trường hợp có cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ khi công ty được cấp Giấy CNĐKDN thì thực hiện theo quy định sau: a- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác; b- Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được quyền chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác; c- Trường hợp cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cuối cùng cổ đông phải thanh toán, số cổ phần còn lại được xử lý theo một trong các cách: (i) Các CĐSL còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty, hoặc: (ii) một hoặc một số CĐSL nhận góp đủ số cổ phần đó, hoặc: (iii) huy động người khác không phải là CĐSL nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành CĐSL của công ty và CĐSL chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty. Khi số cổ phần đăng ký góp của các CĐSL chưa được góp đủ thì các CĐSL cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó. Đồng thời, công ty phải đăng ký thay đổi CĐSL trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn 90 ngày nêu trên.

Cổ đông sáng lập
Hỏi đáp mới nhất về Cổ đông sáng lập
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông sáng lập là gì và cần phải sở hữu ít nhất bao nhiêu cổ phần?
Hỏi đáp pháp luật
Tình huống về cổ phần của cổ đông sáng lập?
Hỏi đáp pháp luật
Cổ đông sáng lập có được phép tự ý chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông phổ thông không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong công ty cổ phần có các loại cổ phần nào? Công ty cổ phần mới thành lập phải có bao nhiêu cổ đông sáng lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định mới nhất, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần được lập theo mẫu nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh không khi thay đổi số lượng cổ đông sáng lập?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền dự họp của cổ đông sáng lập
Hỏi đáp pháp luật
Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông sáng lập trong Cty CP
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi đăng ký kinh doanh được không khi một cổ đông sáng lập muốn rút vốn?
Hỏi đáp pháp luật
Tư vấn thủ tục rút cổ đông sáng lập khỏi công ty CP mới thành lập
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cổ đông sáng lập
Thư Viện Pháp Luật
394 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cổ đông sáng lập

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cổ đông sáng lập

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào