Chế độ tử tuất được tính như thế nào?
Theo Luật BHXH SỐ 71/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006 có quy định như sau:
Điều 63. Trợ cấp mai táng
1. Các đối tượng sau đâykhi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy địnhtại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đang bảolưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
c) Người đang hưởng lươnghưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằngmười tháng lương tối thiểu chung.
3. Trường hợp đối tượngquy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân đượchưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 64. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Các đối tượng quy địnhtại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chếtthì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hộiđủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động,bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tainạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ61% trở lên.
2. Thân nhân của các đốitượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ mười lămtuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lênnếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ năm mươi lămtuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi,chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợhoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệmnuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổitrở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợhoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệmnuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữvà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tạicác điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng thángnhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Điều 65. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằngtháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thânnhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng70% mức lương tối thiểu chung.
2. Trường hợp có một ngườichết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này thì số thân nhânđược hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá bốn người; trường hợp có từ haingười chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợcấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấptuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động,người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.
Điều 66. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Các đối tượng quy định tạikhoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chếtthì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người chết không thuộccác trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này;
2. Người chết thuộc mộttrong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởngtiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
Điều 67. Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lầnđối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảolưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội,cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảohiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền côngtháng.
2. Mức trợ cấp tuất một lầnđối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gianđã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằngbốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởngthêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấpnhất bằng ba tháng lương hưu đang hưởng.
Điều 68. Tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối vớingười có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó đóng bảo hiểm xã hội bắtbuộc
1. Người lao động đóng bảohiểm xã hội tự nguyện sau đó đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian đóng bảohiểm xã hội tự nguyện được cộng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đểlàm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
2. Cách tính mức bình quân tiềnlương, tiền công tháng hoặc mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đốivới người lao động quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?