Chế độ trợ cấp với quân nhân phục viên, xuất ngũ

Một số bạn đọc đề nghị Cục Chính sách hướng dẫn về chế độ trợ cấp đối với nhóm đối tượng đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Mức trợ cấp 925.000 đồng/tháng nếu đủ 15 năm công tác

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì chế độ trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:

Đối tượng (quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác được tính hưởng theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg (bao gồm cả đối tượng đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng khi cộng nối thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu với thời gian công tác ở xã mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định) được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo số năm công tác.

Mức trợ cấp là 925.000 đồng/tháng, nếu đủ 15 năm; sau đó cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5% của mức trợ cấp nêu trên.

Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp được điều chỉnh tương ứng.

Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng từ trần thì thôi hưởng trợ cấp từ tháng tiếp theo; thân nhân của đối tượng từ trần được hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp hiện hưởng của đối tượng từ trần.

Mức trợ cấp một lần thấp nhất là 2.500.000 đồng

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì chế độ trợ cấp một lần được quy định như sau:

- Đối tượng (quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, có dưới 15 năm công tác được tính hưởng theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg (bao gồm cả đối tượng đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đối tượng có dưới 20 năm công tác trong quân đội, công an, cơ yếu sau đó tham gia công tác ở xã đã nghỉ việc hiện đang hưởng chế độ hưu trí, nhưng khi thôi công tác ở xã, thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu không được cộng nối với thời gian công tác ở xã để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội) được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo thời gian công tác.

Mức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng, nếu có từ đủ 2 năm công tác thực tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng;

- Đối tượng (cán bộ, công nhân viên chức; cán bộ xã, phường, thị trấn; dân quân tự vệ, công an xã; thanh niên xung phong) quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.

Mức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng, nếu có từ đủ 2 năm trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng;

- Đối tượng (quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu; cán bộ, công nhân viên chức; cán bộ xã, phường, thị trấn; dân quân tự vệ, công an xã; thanh niên xung phong) quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (ngày 1/1/2012), bao gồm cả số từ trần khi đang tại ngũ hoặc đang công tác thì một trong những thân nhân sau đây của đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

Các chế độ, chính sách khác

Theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì đối tượng (quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu; cán bộ, công nhân viên chức; cán bộ xã, phường, thị trấn; dân quân tự vệ, công an xã; thanh niên xung phong) quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngoài việc được thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần theo quy định, nếu chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; khi từ trần người lo mai táng được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

Chế độ chính sách khi xuất ngũ
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ chính sách khi xuất ngũ
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính tiền trợ cấp xuất ngũ một lần đối với binh sĩ xuất ngũ mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì được hưởng chế độ phụ cấp gì?
Hỏi đáp pháp luật
Xin việc làm đối với bộ đội xuất ngũ
Hỏi đáp pháp luật
Giải quyết ưu tiên cho Quân nhân xuất ngũ
Hỏi đáp pháp luật
Giải quyết việc làm và chế độ, chính sách cho bộ đội xuất ngũ
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ mai táng phí đối với người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc sau năm 1975 đã xuất ngũ
Hỏi đáp pháp luật
Sai thông tin trên giấy xuất ngũ, hưởng chế độ thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ đối với sĩ quan, CNV quốc phòng phục viên, xuất ngũ
Hỏi đáp pháp luật
Tính thời gian công tác đối vopwis thời gian tham gia quân đội xuất ngũ trước tháng 12/1993.
Hỏi đáp pháp luật
Tăng trợ cấp với quân nhân phục viên, xuất ngũ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ chính sách khi xuất ngũ
Thư Viện Pháp Luật
213 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ chính sách khi xuất ngũ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ chính sách khi xuất ngũ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào