Chế độ sinh con của người mới làm việc tại doanh nghiệp ?

Tôi đang làm công nhân may tại doanh nghiệp (DN) Y. Trong bản thoả ước lao động tập thể của công ty và người lao động có nội dung khi ký kết hợp đồng lao động người lao động phải làm việc trong công ty ít nhất 5 năm, sau 2 năm mới được sinh con, sau 3 đến 5 năm mới được sinh con thứ 2. Những quy định của công ty như vậy có đúng không? Trả lời: Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động quy định: 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng) b) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng); c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Như vậy chiếu theo quy định DN Y đã có những thoả thuận sai bởi: + Chị và DN chỉ được ký một trong những loại hợp đồng quy định tại khoản 1a,b Điều 27 nêu trên. Giả sử bạn ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty thì việc chấm dứt hợp đồng phải tuân theo Điều 37, Điều 38 Bộ luật Lao động. + Việc qui định người lao động vào làm việc tại DN sau 2 năm mới được sinh con, sau 3 đến 5 năm mới được sinh con thứ 2 là doanh nghiệp tự đặt ra thông lệ mà không thuộc quan hệ lao động Nhà nước quy định . Các nội dung này đều vô hiệu khi có phát sinh tranh chấp liên quan. Vì thế bạn cần gặp phòng tổ chức lao động của DN đề đạt để được điều chỉnh.

Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động quy định:
1.     Hợp đồng lao động  phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a)     Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng)
b)    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng);
c)     Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
 
Như vậy chiếu theo quy định DN Y đã có những thoả thuận sai bởi:
    + Chị và DN chỉ được ký một trong những loại hợp đồng quy định tại khoản 1a,b Điều 27 nêu trên. Giả sử bạn ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty thì việc chấm dứt hợp đồng phải tuân theo Điều 37, Điều 38 Bộ luật Lao động.
    + Việc qui định người lao động vào làm việc tại DN sau 2 năm mới được sinh con, sau 3 đến 5 năm mới được sinh con thứ 2 là doanh nghiệp tự đặt ra thông lệ mà không thuộc quan hệ lao động Nhà nước quy định .
Các nội dung này đều vô hiệu khi có phát sinh tranh chấp liên quan. Vì thế bạn cần gặp phòng tổ chức lao động của DN đề đạt để được điều chỉnh.
 

Doanh nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch nộp báo cáo bảo hiểm năm 2025 của doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
CSR là viết tắt của từ gì? Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp gồm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
CFO là gì? CFO viết tắt của từ gì? Giám đốc công ty cổ phần có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp là gì? Có những loại hình doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
COO là gì? COO là viết tắt của từ gì? Công ty TNHH 1 thành viên có được thuê Giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh của công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ là gì? Một số thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ năng lực công ty gồm những gì? Hiện nay doanh nghiệp được hưởng những quyền lợi gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm kỳ phó giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp thoái vốn là gì? Các hình thức doanh nghiệp thoái vốn hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thanh tra các doanh nghiệp kê khai khống các khoản chi phí tiền lương?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
266 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào