Pháp luật quy định thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào?

Tôi có con mới vào nhập học Đại học tại Huế. Để thuận lợi cho cháu trong việc tạm trú, tôi muốn hỏi pháp luật quy định về thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào?


Điều 30 Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013);Điều 16 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định về đăng ký tạm trú như sau:
- Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
- Người đến đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
+ Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
- Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
- Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là 24 tháng. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

- Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ 06 tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.

Thủ tục đăng ký tạm trú
Hỏi đáp mới nhất về Thủ tục đăng ký tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đăng ký hộ khẩu tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Trong thủ tục hưởng BHTN có cần giấy có cần hộ khẩu, giấy tạm trú, KT3 hay các loại giấy tờ cần thiết nào nữa không?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về thủ tục xin giấy xác nhận tạm trú cho người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp thẻ tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục làm tạm trú ở Hà Nội thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ giữa người nhận đã hoặc chưa thành niên và người được nhận là công dân VN tạm trú ở nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký việc nhận con giữa người nhận và người được nhận là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thủ tục đăng ký tạm trú
Thư Viện Pháp Luật
212 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thủ tục đăng ký tạm trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào