Tham gia BHTN mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Ông Nguyễn Quốc Tráng đóng bảo hiểm thất nghiệp tại công ty cũ từ năm 2009 đến tháng 6/2012. Từ tháng 7/2012-4/2013 ông Tráng làm việc cho công ty khác với thời gian là 9 tháng. Ông Tráng hỏi, thời gian làm việc 9 tháng tại công ty mới, công ty có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho ông không? Trường hợp công ty không đóng BHTN cho ông thì ông có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHTN đã được sửa đổi, bổ sung thì đối tượng tham gia BHTN là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn với người sử dụng lao động.

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung thì người thất nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau:

- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật;

- Đã đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXHngày 25/10/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung thì người đang đóng BHTN là người có tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng BHTN, tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

- Người lao động có các tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có các tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị.

Như vậy, ông Tráng nếu thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung với người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP nêu trên thì thuộc đối tượng tham gia BHTN.

Trường hợp 9 tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc do ông Tráng không tham gia BHTN nên  không phải là người đang đóng BHTN theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH đã được sửa đổi, bổ sung nên không đủ điều kiện để hưởng BHTN theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung nêu trên.

Trợ cấp thất nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp thất nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ cấp thất nghiệp có tăng theo lương cơ sở không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đề nghị hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị tạm giam trở về có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp chuẩn pháp lý hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp thất nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
202 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào