Điều kiện miễn chấp hành hình phạt tù

Con tôi tham gia đánh bài và bị xử 1 năm tù. Khi xét xử phúc thẩm xong cháu bị gẫy chân (do tham gia chữa cháy rừng của lâm trường) nên được hoãn thi hành án, nay đã hơn 1 năm nhưng chân cháu chưa khỏi vẫn phải mổ lại. Tôi xin luật gia tư vấn, trường hợp của con tôi có được miễn chấp hành hình phạt tù không và được quy định ở văn bản nào?

Theo quy định của Bộ luật hình sự và Luật Thi hành án hình sự có quy định điều kiện miễn chấp hành hình phạt tù như sau: Đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá. Đối với người bị kết án về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 61 Bộ luật hình sự, nếu trong thời gian được hoãn đã lập công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt. Đối với người bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 62 Bộ luật hình sự, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ đã lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt còn lại. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành hình phạt được một phần hai thời gian hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của chính quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. Trường hợp người bị kết án phạm tội nhẹ chỉ bị phạt tù 5 năm trở xuống mà vì bệnh tật, sinh đẻ hoặc hoàn cảnh quá khó khăn được tạm hoãn thi hành án nhiều lần, thời gian tạm hoãn đã bằng thời hiệu thi hành án mà trong thời gian đó, họ không phạm tội mới, không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì Tòa án ra quyết định miễn chấp hành hình phạt tù. Trong trường hợp bản án chậm được thi hành, nhưng khi đưa ra thi hành án lại phải tạm hoãn nhiều lần thì thời gian trước khi bản án được đưa ra thi hành cũng được tính vào thời gian tạm hoãn. Trường hợp tạm đình chỉ thì phần hình phạt còn lại cũng được giải quyết như trường hợp tạm hoãn. Trong trường hợp người đó đã bị kết án và đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ thi hành án, thì họ được miễn chấp hành hình phạt còn lại; nếu người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn thi hành án thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. Đối với người bị kết án lập công lớn có thể miễn chấp hành toàn bộ hình phạt nhưng đối với người mắc bệnh hiểm nghèo chỉ được miễn chấp hành hình phạt tù giam, cải tạo không giam giữ, cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội, quản chế, cấm cư trú. Trên đây là những quy định chung, đối chiếu với trường hợp của con bạn thì cháu đủ điều kiện được miễn chấp hành hình phạt tù. Anh liên hệ với Tòa án huyện nơi gia đình đang cư trú để xin cho cháu được miễn chấp hành hình phạt tù..

Miễn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp mới nhất về Miễn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội đã có đơn bãi nại có phải đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp miễn chấp hành hình phạt tù?
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào được miễn chấp hành hình phạt?
Hỏi đáp pháp luật
Mắc bệnh hiểm nghèo được miễn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện miễn chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Miễn chấp hành hình phạt là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Miễn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Lập công lớn được miễn chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp miễn chấp hành hình phạt trong hình sự sau ngày 01/8/2016
Hỏi đáp pháp luật
Miễn chấp hành hình phạt trong Bộ Luật hình sự 2015
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn chấp hành hình phạt
Thư Viện Pháp Luật
331 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn chấp hành hình phạt

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Miễn chấp hành hình phạt

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào