Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật

Tôi đã làm việc tại một Công ty cổ phần xây dựng và đóng BHXH liên tục 30 năm, nhưng chưa đủ tuổi về hưu theo quy định. Hiện tại, tôi muốn nghỉ việc và gửi đơn xin nghỉ tới Công ty đã mấy tháng nay, nhưng không thấy Công ty trả lời. Hỏi phía Công ty giải quyết có đúng quy định không?

Anh không nêu rõ trong thư, anh làm việc tại Công ty theo chế độ hợp đồng lao động (HĐLĐ) nào. Nhưng theo thông tin anh cung cấp (đã làm việc tại Công ty và đóng BHXH liên tục 30 năm), thì anh đang làm việc tại công ty theo chế độ HĐLĐ không xác định thời hạn.

Quy định tại khoản 3 Điều 37 BLLĐ: “Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày".

Theo quy định này, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có nguyện vọng nghỉ việc, sau khi gửi thông báo nghỉ việc 45 ngày (không cần phải nêu lý do nghỉ), có thể nghỉ việc (đơn phương chấm dứt hơp đồng). Trường hơp này, người lao động được coi là đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật Lao động (kể cả khi không có chấp thuận của người sử dụng lao động) và sẽ được hưởng quyền lợi khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật, cụ thể:

- Khoản 1 Điều 42 BLLĐ: “Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có”.

Chi tiết về trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động (trách nhiệm chi trả, nguồn kinh phí, thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc, mức lương phụ cấp tính trợ cấp thôi việc…) tại Điều 14 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về HĐLĐ.

- Điều 43 BLLĐ: “Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động được thanh toán theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.

Người sử dụng lao động ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động vào sổ lao động và có trách nhiệm trả lại sổ cho người lao động. Ngoài các quy định trong sổ lao động, người sử dụng lao động không được nhận xét thêm điều gì trở ngại cho người lao động tìm việc làm mới”.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, vi phạm thời gian báo trước khi nghỉ việc bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian báo trước khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn có tính cả ngày nghỉ lễ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cho người lao động nghỉ việc trước thời hạn báo trước thì phải bồi thường như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có quyền sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi họ bị viêm gan B hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Hỏi đáp pháp luật
Khi đơn phương chấm dứt HDLĐ phải báo trước 90 ngày có đúng pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
109 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào