Thù lao đối với viên chức quản lý
Theo quy định tại Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ và Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 9/9/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thì viên chức quản lý chuyên trách được hưởng tiền lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành; viên chức quản lý không chuyên trách được hưởng thù lao theo công việc và thời gian làm việc nhưng không vượt quá 20% tiền lương của viên chức quản lý chuyên trách tương ứng.
Vì vậy, trường hợp Giám đốc, Phó Giám đốc kiêm thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên thì hưởng lương theo chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc và hưởng thù lao theo công việc và thời gian làm việc nhưng không vượt quá 20% tiền lương của thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên.
Mức thù lao của thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên do công ty quyết định song phải bảo đảm cân đối hợp lý tiền lương, thu nhập của các viên chức quản lý trong nội bộ công ty.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải toàn bộ Phụ lục Thông tư 91/2024 chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính từ 1/3/2025?
- 14/2 là valentine trắng hay đen? 14 tháng 2 là ngày của con trai hay con gái?
- Xe máy điện không gương 2025 có bị phạt không? Phạt bao nhiêu tiền?
- Từ ngày 01/7/2025, chi phí thù lao cho bào chữa viên nhân dân là bao nhiêu?
- 26 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Thắp hương không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 26 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền?