Hỏi về tài sản có trước thời kỳ hôn nhân ly hôn chia như thế nào?
Tại khoản 5, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định rõ về một trong những nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn là phải “Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”. Do vậy, khi ly hôn, bạn yên tâm vì bạn là người luôn được Tòa án quan tâm bảo vệ quyền và lợi ích.
Cũng tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”
Như vậy, mảnh đất mà 2 vợ chồng bạn mua sau kết hôn, nếu mang tên cả 2 vợ chồng thì mảnh đất này là tài sản chung của 2 vợ chồng bạn. Khi ly hôn và chia tài sản sau khi ly hôn thì có thể căn cứ vào thỏa thuận của 2 bên vợ chồng hoặc theo quyết định của Tòa án trên cơ sở các quy định của pháp luật. Việc này được quy định rõ trong Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ luật dân sự 2005 như sau:
Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:
a, Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b, Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c, Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d, Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch....”
Khoản 2, 4 Điều 219 Bộ luật dân sự 2005
”2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án”
Theo đó, trong trường hợp của bạn nếu 2 vợ chồng không có thỏa thuận gì thì Tòa án sẽ căn cứ vào những quy định nói trên để giải quyết chia tài sản đặc biệt là căn cứ tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Địa điểm bán pháo hoa Bộ Quốc phòng (pháo hoa Z121) tại TP Đà Nẵng?
- Bộ Đề thi GDCD lớp 7 cuối học kì 1 có đáp án năm 2024-2025?
- Lịch bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2025 tỉnh Long An?
- Link Bình chọn WeChoice Awards 2024 https wechoice vn? Hạn WeChoice Awards 2024 Vote đến ngày mấy?
- Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là gì?