Bộ TNMT phản hồi về quy định trả tiền thuê đất gây khó cho DN

Qua Cổng TTĐT Chính phủ, ông Nguyễn Văn Hoàn (TP. Hồ Chí Minh) phản ánh một số bất cập về quy định trả tiền thuê đất đối với các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất theo Luật Đất đai 2013 và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, có hướng dẫn cụ thể. Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai năm 2013 quy định, doanh nghiệp (DN) đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thuê đất của Nhà nước, nếu trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ được cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; nếu trả tiền thuê đất một lần thì được cho thuê lại với hình thức trả tiền thuê đất một lần hoặc trả hàng năm. Ông Hoàn cho rằng, quy định này sẽ gây khó cho DN đầu tư hạ tầng bởi hiện nay, đa số các DN này thuê đất của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm và cho thuê lại theo hình thức trả tiền một lần. Còn theo khoản 2, Điều 210 Luật Đất đai 2013, trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước. Quy định này có thể hiểu là DN đầu tư hạ tầng phải đóng tiền thuê đất một lần đối với phần diện tích đã cho thuê và phần diện tích sắp cho thuê nếu muốn thu tiền thuê đất một lần của khách hàng. Theo ông Hoàn, nếu thực hiện đúng như quy định sẽ làm ảnh hưởng đến hàng ngàn DN đang thuê đất đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán trước toàn bộ tiền thuê đất cho DN đầu tư hạ tầng, mà DN đầu tư hạ tầng chưa thực hiện thanh toán tiền một lần cho Nhà nước. Từ những nội dung nêu trên, ông Hoàn đề xuất bỏ khoản 2, Điều 210 vì không nên gắn liền nghĩa vụ của người thuê đất với nghĩa vụ của người cho thuê đất. Nếu không thể bỏ khoản này thì các văn bản hướng dẫn phải nêu rõ là luật không áp dụng trên cơ sở hồi tố làm vô hiệu hoặc không thể chuyển nhượng các hợp đồng thuê đã có.

Trên cơ sở tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai năm 2003, cho thấy, Luật Đất đai 2003 và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật chưa có quy định cụ thể về việc người được Nhà nước cho thuê đất đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà trả tiền thuê đất hàng năm được cho thuê lại đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nên đã dẫn đến những bất cập trong thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước cũng như không bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người thuê lại đất.

Do đó, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định xử lý vấn đề này tại khoản 2, Điều 149 và khoản 2, Điều 210.

Cụ thể, theo khoản 2, Điều 149, “Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.

Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất”.

Khoản 2, Điều 210 quy định: “Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước”.

Quy định như trên của Luật Đất đai bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và người thuê lại đất, phù hợp với các hình thức trả tiền thuê đất, đồng thời xử lý được những bất cập của Luật Đất đai 2003.

Nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hỏi đáp mới nhất về Nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hỏi đáp pháp luật
Bộ TNMT phản hồi về quy định trả tiền thuê đất gây khó cho DN
Hỏi đáp pháp luật
Thu thập bổ sung tài liệu cơ sở dữ liệu địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa đúng quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT
Hỏi đáp pháp luật
Công tác chuẩn bị trong quá trình hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính chưa theo đúng quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT
Hỏi đáp pháp luật
Hoàn thiện dữ liệu không gian địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa đúng quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển đổi và hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa đúng quy định tại Thông tư 17/2010/TT-BTNMT
Hỏi đáp pháp luật
Hình thức gửi phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành của BTNMT
Hỏi đáp pháp luật
Cách thức gửi phiếu thông tin gửi phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành của BTNMT
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ TNMT trong Quy hoạch lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Tài nguyên và Môi trường
Thư Viện Pháp Luật
461 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào