Vi phạm hành chính và vi phạm hình sự

Phân biệt lỗi bị phạt hành chính và xử lý hình sự?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”.

Bên cạnh đó, Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) cũng quy định: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”.

Điều luật còn quy định: “Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.

Theo những trích dẫn trên, hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác. Giữa vi phạm hành chính và tội phạm khác nhau cơ bản ở mức độ nguy hiểm của hành vi. Vi phạm hành chính thường ở mức độ ít nghiêm trọng chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ví dụ: A trộm một chiếc điện thoại trị giá 1,5 triệu đồng nhưng khi bị phát hiện, đã trả lại nhưng nạn nhân vẫn báo công an để xử lý. Trong trường hợp này, A sẽ chỉ bị xử phạt hành chính (theo Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình) với mức từ 1 triệu đến 2 triệu đồng về hành vi trộm cắp tài sản.

A chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi 2009) khi tài sản trộm cắp có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.

Trong trường hợp này, hậu quả của hành vi trộm cắp do A gây ra là ít nghiêm trọng, bản thân A chưa bị xử phạt hành chính về hành vi này lần nào và cũng không bị kết án nhưng chưa xóa án tích. Vì vậy, A chỉ bị xử phạt hành chính với hành vi trộm cắp này.

Xử phạt vi phạm hành chính
Hỏi đáp mới nhất về Xử phạt vi phạm hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi xây tường cản trở việc sử dụng đất của người khác bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai khi vi phạm tại Việt Nam hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định số lợi bất hợp pháp trong lĩnh vực đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi bị kiểm tra hành chính nếu không có CCCD sẽ phải nộp phạt 500.000 đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, mức phạt tiền đối với hành vi bỏ hoang đất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi vi phạm về định giá và bán hàng hóa, dịch vụ không đúng quy định của cơ quan nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các hành vi bị xử phạt bằng hình thức cảnh cáo khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xử phạt vi phạm hành chính
Thư Viện Pháp Luật
289 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xử phạt vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xử phạt vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào