Chồng không nghỉ thai sản thì có được hưởng trợ cấp?

Theo quy định của Luật BHXH mới nhất có hiệu lực từ đầu năm nay thì lao động nam được nghỉ 5 ngày nếu vợ sinh thường và được hưởng trợ cấp do quỹ BHXH chi trả. Nhưng ở công ty tôi xảy ra trường hợp là lao động nam có vợ sinh thường nhưng lao động nam này lại không muốn nghỉ thai sản ngày nào cả thì có được hưởng trợ cấp không? Thủ tục giải quyết trường hợp này như thế nào?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Tại Điều 34, Mục 2, Chương III Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con sẽ được nghỉ thai sản từ 5 đến 14 ngày.

Cụ thể, nếu vợ sinh thường, người cha sẽ được nghỉ 5 ngày làm việc. Nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi, người cha sẽ được nghỉ 7 ngày làm việc.

Trong trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc.

Trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì người cha được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Bên cạnh đó, tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm xã hội mới cũng quy định, trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày.

Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.

Đối với trường hợp lao động nữ bị sẩy thai hoặc hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 10 ngày 50 ngày.

Cụ thể, người mẹ được nghỉ 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ thai sản một ngày của lao động nam (đối tượng được đề cập tại khoản 2 Điều 34 vừa trích dẫn ở trên) được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Bên cạnh đó, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về việc trợ cấp một lần khi sinh con: “Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.

Trường hợp vợ bạn sinh con nhưng chỉ có bạn tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn còn được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Trong trường hợp của bạn, khi vợ bạn sinh con, trong vòng 30 ngày, bạn có thể nghỉ việc hưởng chế độ, tuy nhiên, nếu trong 30 ngày đó mà bạn không nghỉ việc thì đương nhiên, chồng bạn đã tự từ bỏ quyền lợi của mình khi vợ sinh con và không được hưởng chế độ thai sản theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 3 ” Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.

Nếu thực tế, chồng bạn đã nghỉ việc hưởng chế độ, thì để được giải quyết chế độ khi nghỉ việc do vợ sinh con, chồng bạn cần chuẩn bị hồ sơ để được giải quyết chế độ thai sản như sau:

Hồ sơ bao gồm:

– Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con. Trường hợp con chưa có giấy khai sinh thì cung cấp giấy chứng sinh phải gửi kèm bản sao Giấy đăng ký kết hôn.

– Giấy ra viện trường hợp sinh con phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi, trường hợp trên giấy ra viện không ghi rõ tình trạng thì cần phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế.

Số lượng hồ sơ: 1 bộ

Thời hạn nộp hồ sơ: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Nơi nộp hồ sơ: Công ty nơi chồng bạn hiện đang tham gia bảo hiểm xã hội

Thời hạn giải quyết: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày công ty nộp hồ sơ của chồng bạn lên cơ quan BHXH, cơ quan BHXH sẽ thực hiện việc chi trả chế độ thai sản cho chồng bạn.

Lưu ý: Trường hợp sinh con nhưng chỉ có chồng bạn tham gia bảo hiểm xã hội thì chồng bạn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.

 
Mức hưởng chế độ thai sản
Hỏi đáp mới nhất về Mức hưởng chế độ thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về việc đóng bảo hiểm và chế độ
Hỏi đáp pháp luật
Tính tiền hưởng bảo hiểm khi sẩy thai 2 tháng như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đóng bảo hiểm mức 3 triệu/tháng thì được hưởng thai sản bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Mức trợ cấp thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Vợ sinh con, chồng được hưởng trợ cấp thai sản không?
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ trợ cấp cho thai sản?
Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ sinh con khi đang tập sự có được hưởn chế độ trợ cấp thai sản?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hưởng đồng thời trợ cấp thai sản và thất nghiệp không?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ cấp thai sản, dưỡng sức theo mức lương cũ hay mới?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về trợ cấp thai sản trên mức hưởng lương
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mức hưởng chế độ thai sản
Thư Viện Pháp Luật
351 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mức hưởng chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức hưởng chế độ thai sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào