CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CẠNH TRANH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh
tranh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
các Điều 9, 10, 13, 26, 31, 32, 33, 36, 56 và 82 của Luật Cạnh
tranh.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Kiểm
soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh
nghiệp khác là khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Doanh
nghiệp mua lại giành được quyền sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc
trên 50% cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp bị mua lại;
b) Doanh nghiệp
mua lại giành được quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
trên 50% tài sản của doanh nghiệp bị mua lại trong
toàn bộ hoặc một ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp bị mua lại đó;
c) Doanh
nghiệp mua lại có một trong các quyền sau:
- Trực
tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi
nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị,
chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp bị mua lại;
- Quyết
định sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp bị mua lại;
- Quyết định các vấn đề quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị mua lại bao
gồm việc lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; lựa chọn ngành, nghề, địa bàn,
hình thức kinh doanh; lựa chọn điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh; lựa
chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp đó.
2. Nhóm
doanh nghiệp liên kết về tổ chức và tài chính (sau đây gọi chung là nhóm doanh
nghiệp liên kết) là nhóm các doanh nghiệp cùng chịu sự kiểm soát, chi phối của
một hoặc nhiều doanh nghiệp trong nhóm hoặc có bộ phận điều hành chung.
3. Mức
thị phần là giá trị bằng số của thị phần của một doanh nghiệp trên thị trường
liên quan được xác định theo Điều 10 Luật Cạnh tranh, ví dụ
doanh nghiệp có thị phần trên thị trường liên quan là 30 phần trăm (30%) thì mức
thị phần của doanh nghiệp đó là 30.
4. Tổng
bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan
được tính theo công thức sau:
Tổng
bình phương mức thị phần = S12 + S22 +
… S(n)2
Trong
đó: S1,.. S(n) là mức thị phần tương ứng của doanh nghiệp
thứ 1 đến doanh nghiệp thứ n.
Ví dụ:
Trên cùng một thị trường liên quan có 3 doanh nghiệp có thị phần tương ứng là
30%, 30% và 40%. Tổng bình phương mức thị phần của 3 doanh nghiệp trên thị trường
liên quan được xác định là 302 + 302 + 402 =
3400.
5. Rào cản
gia nhập, mở rộng thị trường là những yếu tố gây cản trở sự gia nhập, mở rộng
thị trường của doanh nghiệp.
Chương II
XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG LIÊN
QUAN VÀ THỊ PHẦN
Mục 1. XÁC ĐỊNH
THỊ TRƯỜNG LIÊN QUAN
Điều 3. Thị
trường liên quan
1. Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở thị trường
sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.
2. Trong quá trình xác định thị trường liên quan, Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực,
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có chuyên môn.
Điều 4. Xác định thị trường sản phẩm liên quan
1. Thị trường sản phẩm liên
quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc
tính, mục đích sử dụng và giá cả.
2. Hàng hóa, dịch vụ được coi
là có thể thay thế cho nhau về đặc tính nếu hàng hóa, dịch vụ đó có sự giống
nhau hoặc tương tự nhau về một hoặc một số yếu tố như sau:
a) Đặc điểm của hàng hóa, dịch
vụ;
b) Thành phần của hàng hóa, dịch
vụ;
c) Tính chất vật lý, hóa học của
hàng hóa;
d) Tính năng kỹ thuật của hàng
hóa, dịch vụ;
đ) Tác dụng phụ của hàng hóa, dịch
vụ đối với người sử dụng;
e) Khả năng hấp thu của người sử
dụng;
g) Tính chất riêng biệt khác của
hàng hóa, dịch vụ.
3. Hàng hóa, dịch vụ được coi
là có thể thay thế cho nhau về mục đích sử dụng nếu hàng hóa, dịch vụ đó có mục
đích sử dụng chủ yếu giống nhau.
4. Hàng hóa, dịch vụ được coi
là có thể thay thế cho nhau về giá cả khi giá của hàng hóa, dịch vụ chênh lệch
nhau không quá 5% trong điều kiện giao dịch tương tự. Trường hợp có sự chênh lệch
nhau trên 5%, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xác định hàng hóa, dịch vụ có thể thay
thế cho nhau về giá cả căn cứ thêm vào một số yếu tố quy định tại khoản 5 hoặc
thực hiện theo phương pháp quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Trường hợp việc xác định thuộc
tính có thể thay thế cho nhau của hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2, 3, 4
Điều này chưa đủ để kết luận về thị trường sản phẩm liên quan, Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia xem xét thêm một hoặc một số yếu tố như sau:
a) Tỷ lệ thay đổi về cầu của một
loại hàng hóa, dịch vụ khi có sự thay đổi về giá của một loại hàng hóa, dịch vụ
khác;
b) Chi phí và thời gian cần thiết
để khách hàng chuyển sang mua hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ khác;
c) Thời gian sử dụng của hàng
hóa, dịch vụ;
d) Tập quán tiêu dùng;
đ) Các quy định pháp luật tác động
đến khả năng thay thế của hàng hóa, dịch vụ;
e) Khả năng phân biệt về mức
giá mua, bán đối với các nhóm khách hàng khác nhau;
g) Khả năng thay thế về cung của
một loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định
này.
6. Khi cần thiết, Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia có thể xác định thuộc tính có thể thay thế cho nhau về giá cả
theo phương pháp như sau:
Hàng hóa, dịch vụ được coi là có
thể thay thế cho nhau về giá cả nếu có ít nhất 35% của một lượng mẫu ngẫu nhiên
1.000 người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý liên quan chuyển sang mua hoặc
có ý định mua hàng hóa, dịch vụ khác có đặc tính, mục đích sử dụng giống với
hàng hóa, dịch vụ mà họ đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng trong trường hợp
giá của hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên quá 10% và được duy trì trong 06 tháng
liên tiếp.
Trường hợp số người tiêu dùng
sinh sống tại khu vực địa lý liên quan quy định tại điểm này không đủ 1.000 người
thì lượng mẫu ngẫu nhiên được xác định tối thiểu bằng 50% tổng số người tiêu
dùng trong khu vực địa lý đó.
Điều 5. Xác định khả năng thay thế về cung
Khả năng
thay thế về cung là việc các doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh một loại
hàng hóa, dịch vụ có khả năng gia tăng sản lượng, số lượng bán hoặc các doanh
nghiệp khác bắt đầu hoặc chuyển sang sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó trong thời
gian dưới 06 tháng mà không có sự tăng lên đáng kể về chi phí nếu giá cả của
hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên từ 5% đến 10%.
Điều 6. Xác định thị trường sản phẩm liên quan trong trường
hợp đặc biệt
1. Thị
trường sản phẩm liên quan trong trường hợp đặc biệt có thể được xác định là thị
trường của một hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ đặc thù căn cứ vào đặc tính của
hàng hóa, dịch vụ đó, tập quán tiêu dùng hoặc phương thức giao dịch đặc thù,
bao gồm các phương thức có sử dụng công nghệ thông tin.
2. Khi
xác định thị trường sản phẩm liên quan trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này có thể xem xét thêm thị trường của các hàng hóa, dịch vụ bổ trợ cho sản phẩm
liên quan.
3. Sản
phẩm bổ trợ cho sản phẩm liên quan là các hàng hóa, dịch vụ được sử dụng nhằm
nâng cao tính năng, hiệu quả hoặc cần thiết cho việc sử dụng sản phẩm liên
quan. Theo đó, khi giá của sản phẩm bổ trợ tăng hoặc giảm thì cầu đối với sản
phẩm liên quan sẽ giảm hoặc tăng tương ứng.
Điều 7. Xác định thị trường địa lý liên quan
1. Thị
trường địa lý liên quan là khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hóa, dịch
vụ được cung cấp có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự
và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.
2. Ranh
giới của khu vực địa lý quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ theo
yếu tố sau đây:
a) Khu vực
địa lý có cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân phối hàng hóa, dịch vụ
liên quan;
b) Cơ sở
kinh doanh của doanh nghiệp khác đóng trên khu vực địa lý lân cận đủ gần với
khu vực địa lý quy định tại điểm a khoản này để có thể tham gia cạnh tranh với
các hàng hóa, dịch vụ liên quan trên khu vực địa lý đó;
c) Chi
phí vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
d) Thời
gian vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
đ) Rào cản
gia nhập, mở rộng thị trường;
e) Tập
quán tiêu dùng;
g) Chi
phí, thời gian để khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ;
3. Khu vực
địa lý được coi là có điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể với
các khu vực địa lý lân cận nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây:
a) Chi
phí vận chuyển và thời gian vận chuyển làm giá của hàng hóa, dịch vụ tăng không
quá 10%;
b) Có sự
hiện diện của một trong các rào cản gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Điều 8. Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường
Các loại rào cản gia nhập, mở rộng thị trường
bao gồm:
1. Rào cản pháp lý tạo ra bởi các quy định của
pháp luật, chính sách của nhà nước bao gồm các quy định về thuế nhập khẩu và hạn
ngạnh nhập khẩu; quy chuẩn kỹ thuật; các điều kiện, thủ tục để sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ; quy định về sử dụng hàng hóa, dịch vụ; tiêu chuẩn nghề
nghiệp và các quyết định hành chính khác của các cơ quan quản lý nhà nước.
2. Rào cản tài chính bao gồm chi phí đầu tư sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và
các nguồn tài chính khác của doanh nghiệp.
3. Chi
phí ban đầu khi gia nhập thị trường mà doanh nghiệp không thể thu hồi khi rút khỏi thị trường.
4.
Rào cản đối với việc tiếp cận, nắm giữ nguồn cung, cơ sở hạ tầng thiết yếu để sản
xuất, kinh doanh; mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
5. Tập
quán tiêu dùng.
6.
Thông lệ, tập quán kinh doanh.
7. Rào cản liên quan việc thực
hiện quyền của tổ chức, cá nhân đối
với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng theo quy định
của pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
8.
Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường khác.
Mục 2. XÁC ĐỊNH
THỊ PHẦN
Điều 9.
Nguyên tắc xác định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan
1. Thị phần của doanh nghiệp
trên thị trường liên quan được xác định theo một trong các phương pháp quy định
tại Điều 10 Luật Cạnh tranh.
2. Trong quá trình xác định thị phần, Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân có chuyên môn.
Điều 10. Xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết
1. Doanh
thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua
vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ của nhóm doanh nghiệp liên kết được
xác định như sau:
a) Doanh
thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua
vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ để xác định thị phần của nhóm
doanh nghiệp liên kết được tính bằng tổng doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với loại hàng hóa, dịch
vụ đó của tất cả doanh nghiệp trong nhóm doanh nghiệp liên kết;
b) Doanh
thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua
vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ của nhóm doanh nghiệp liên kết
không bao gồm doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào từ
việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các doanh nghiệp trong nhóm doanh nghiệp
liên kết.
2. Thị
phần của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp liên kết là thị phần của nhóm
doanh nghiệp liên kết đó.
Chương
III
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG HOẶC
KHẢ NĂNG GÂY TÁC ĐỘNG HẠN CHẾ CẠNH TRANH MỘT CÁCH ĐÁNG KỂ CỦA THỎA THUẬN HẠN CHẾ
CẠNH TRANH
Điều 11. Nội dung đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động
hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể
của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 và 4 Điều 12 của Luật Cạnh tranh.
2. Việc
đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể
của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được căn cứ vào một hoặc một số yếu tố như
sau:
a) Diễn biến, xu hướng thay đổi
mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận được đánh giá trong tương
quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh không tham gia thỏa thuận;
b) Rào cản gia nhập, mở rộng thị
trường được đánh giá để xác định tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh
tranh của thỏa thuận căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định của
doanh nghiệp khi gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều
8 Nghị định này;
c) Hạn
chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn
chế năng lực công nghệ được đánh giá để xác định tác động hoặc khả năng
gây tác động của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đối với mục tiêu nghiên cứu,
phát triển, đổi mới công nghệ hoặc nâng cao năng lực công nghệ trong ngành và
lĩnh vực liên quan;
d) Giảm
khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu được đánh giá căn cứ
vào mức độ thiết yếu của cơ sở hạ tầng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh
và chi phí, thời gian để các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh không tham gia
thỏa thuận có thể tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng đó hoặc cơ sở hạ tầng tương tự;
đ) Tăng
chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan
khác được xác định bằng việc so sánh chi phí, thời gian cần thiết của khách
hàng khi mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi
chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh trước
và sau khi có thỏa thuận;
e) Gây
cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù trong
ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận được
xác định dựa trên mức độ chi phối của các yếu tố đặc
thù đó đối với hoạt động cạnh trạnh của các doanh nghiệp trên thị trường.
3.
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được coi là không gây ra hoặc không có khả năng
gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể nếu thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan, khi thị phần kết hợp
của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận nhỏ hơn 5%;
b) Đối
với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công
đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một
loại hàng hóa, dịch vụ nhất định, khi thị phần của từng doanh nghiệp tham gia
thỏa thuận nhỏ hơn 15%.
4.
Trong quá trình đánh giá tác động và khả năng gây tác hạn chế cạnh tranh của thỏa
thuận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan và yêu cầu các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết.
Chương IV
XÁC ĐỊNH SỨC
MẠNH THỊ TRƯỜNG ĐÁNG KỂ
Điều 12. Nội dung xác định sức mạnh thị trường đáng kể của
doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp quy định
tại Điều 26 Luật Cạnh tranh căn cứ vào một hoặc một số yếu tố
như sau:
a) Tương quan thị phần giữa các
doanh nghiệp trên thị trường liên quan được đánh giá trên cơ sở so sánh thị phần
giữa các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp trên thị trường liên quan;
b) Sức mạnh tài
chính, quy mô của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được
đánh giá căn cứ vào năng lực tài chính, khả năng tiếp cận
nguồn vốn, tín dụng và các nguồn tài
chính khác, tổng nguồn vốn, tổng tài sản, số lao động, quy mô sản xuất, mạng
lưới phân phối, tiêu
thụ hàng hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
đó trong tương quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh
tranh;
c) Rào cản gia nhập, mở rộng thị
trường đối với doanh nghiệp khác được đánh giá dựa trên những yếu tố ảnh hưởng
đến việc quyết định của doanh nghiệp khi gia nhập, mở rộng thị trường quy định
tại Điều 8 Nghị định này;
d) Khả năng nắm giữ, tiếp cận,
kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng
hóa, dịch vụ được đánh giá căn cứ vào ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
so với đối thủ cạnh tranh nhờ việc nắm giữ, kiểm soát mạng lưới phân phối, tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ trên thị trường;
đ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng
kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được đánh giá căn cứ vào ưu thế về
công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang sở hữu hoặc
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh so với đối thủ cạnh
tranh;
e) Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận
cơ sở hạ tầng được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận
cơ sở hạ tầng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
g) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp,
nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả
năng tiếp cận đối tượng quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
h) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với
các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác được xác định dựa trên chi phí và thời gian cần thiết để khách hàng, doanh nghiệp
chuyển sang mua, bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác trên cùng thị trường
liên quan;
i) Các yếu tố đặc thù trong
ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh được
đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh trong điều kiện cụ thể của ngành, lĩnh vực đó.
2.
Trong quá trình xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm
doanh nghiệp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan và yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp các thông
tin, tài liệu cần thiết.
Chương V
TẬP TRUNG KINH TẾ
Điều 13. Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế
1. Các doanh nghiệp dự định tham
gia tập trung kinh tế, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, theo
quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh, phải
thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế
nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổng tài sản trên thị trường
Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là
thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự
kiến thực hiện tập trung kinh tế;
b) Tổng doanh thu bán ra hoặc
doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp
liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm
tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
c) Giá trị giao dịch của tập
trung kinh tế từ 1.000 tỷ đồng trở lên;
d) Thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị
trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện
tập trung kinh tế.
2. Các doanh nghiệp là tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán dự định tham gia tập trung
kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh
phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung
kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổng tài sản trên
thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo
hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên, của công ty hoặc nhóm công ty
chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 15.000 tỷ đồng trở lên trong
năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc
nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt 20% trở
lên trên tổng tài sản của hệ thống các tổ chức tín dụng trên thị trường Việt
Nam trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
b) Tổng doanh thu bán ra hoặc
doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc
nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 10.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự
kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu bán ra hoặc
doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của công ty hoặc nhóm công ty chứng
khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm
tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu
trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết
mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt từ 20% trở lên trên tổng doanh thu của
hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực
hiện tập trung kinh tế;
c) Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của doanh nghiệp bảo hiểm, công
ty chứng khoán từ 3.000 tỷ đồng trở lên; giá trị giao dịch của tập trung kinh tế
của tổ chức tín dụng từ 20% trở lên trên tổng vốn điều lệ của hệ thống
các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập
trung kinh tế;
d) Thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị
trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện
tập trung kinh tế.
3. Trường hợp tập trung kinh tế được
thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được áp dụng
theo điểm a, b hoặc d của khoản 1, điểm a, b hoặc d của khoản 2 Điều này.
Điều 14. Thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông
báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra thông báo
kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế về một trong các nội dung sau
đây:
a) Tập trung kinh tế được thực hiện;
b) Tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức.
2. Tập trung kinh tế được thực hiện khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Thị phần kết hợp của các
doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế ít hơn 20% trên thị trường liên
quan;
b) Thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên
thị trường liên quan và tổng bình phương mức thị phần của các doanh
nghiệp sau tập trung kinh tế trên thị trường liên quan thấp hơn 1.800;
c) Thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị
trường liên quan, tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp
sau tập trung kinh tế trên thị trường liên quan trên 1.800 và biên độ tăng
tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường
liên quan trước và sau tập trung kinh tế thấp hơn 100;
d) Các doanh nghiệp tham gia
tập trung kinh tế có quan hệ với nhau trong chuỗi sản xuất, phân phối,
cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành,
nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của
nhau hoặc bổ trợ cho nhau có thị phần thấp hơn 20% trên từng thị trường
liên quan.
3. Khi
kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ thì việc tập trung kinh tế được thực
hiện.
4. Tập trung kinh tế được thẩm định chính
thức khi không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 15. Nội dung đánh giá tác động hoặc khả năng gây
tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế
1. Thị phần kết hợp của các
doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan trước và sau tập
trung kinh tế.
2. Mức
độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế được
đánh giá để xác định nguy cơ tạo ra hoặc củng cố sức mạnh thị trường của
doanh nghiệp, khả năng gia tăng phối hợp, thông đồng giữa các doanh nghiệp trên
thị trường liên quan.
3. Mối
quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất,
phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành,
nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của
nhau hoặc bổ trợ cho nhau được đánh giá để xác định khả năng các bên sau tập
trung kinh tế tạo ra ưu thế cạnh tranh vượt trội so với các doanh nghiệp là đối
thủ cạnh tranh khác nhằm ngăn cản hoặc loại bỏ đối thủ cạnh tranh gia nhập thị
trường.
4. Lợi thế cạnh tranh do tập
trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan được xem xét tổng thể dựa trên
các ưu thế về đặc tính sản phẩm, chuỗi sản xuất, phân phối, năng lực tài
chính, thương hiệu, công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ và các ưu thế khác của
doanh nghiệp sau tập trung kinh tế trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh trên
thị trường liên quan, dẫn tới nguy cơ tạo ra hoặc củng
cố sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế.
5. Khả năng doanh nghiệp tăng giá
hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu sau tập trung kinh tế được đánh giá
căn cứ vào một hoặc một số yếu tố sau đây:
a) Thay đổi dự kiến về cầu trước
khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá, thay đổi sản lượng hoặc
điều kiện giao dịch của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường liên quan;
b) Thay đổi dự kiến về cung của
các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh trên thị trường liên quan trước khả năng
doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá, thay đổi sản lượng hoặc điều kiện
giao dịch của hàng hóa, dịch vụ;
c) Thay đổi dự kiến về giá, sản
lượng, điều kiện giao dịch của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ là các yếu
tố đầu vào cho các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
d) Điều kiện và nguy cơ các
doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh trên thị trường gia tăng phối hợp hoặc thỏa
thuận nhằm tăng giá bán hoặc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu;
đ) Các yếu tố khác có ảnh hưởng
đến khả năng tăng giá hoặc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh
nghiệp sau tập trung kinh tế.
6. Khả năng doanh nghiệp sau tập
trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập, mở rộng thị trường
được xác định dựa trên một hoặc một số yếu tố sau đây:
a) Mức độ kiểm soát yếu tố
đầu vào cho sản xuất, kinh doanh trước và sau tập trung kinh tế;
b) Đặc điểm cạnh tranh trong
ngành, lĩnh vực và hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế trong giai đoạn trước tập trung kinh tế;
c) Rào cản gia nhập, mở rộng
thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định này;
d) Các yếu tố khác dẫn đến
khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp
khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường.
7. Yếu
tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
được xem xét khi yếu tố đó trực tiếp ảnh hưởng hoặc thay đổi đáng kể kết quả
đánh giá tác động hạn chế cạnh tranh và khả năng gây tác động hạn chế cạnh
tranh của tập trung kinh tế quy định tại Điều này.
Điều 16. Nội dung đánh giá tác động tích cực của việc tập
trung kinh tế
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh
giá tác động tích cực của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố
hoặc kết hợp giữa các yếu tố như sau:
1. Tác
động tích cực đến phát triển của ngành, lĩnh vực và khoa học, công nghệ theo
chiến lược, quy hoạch của Nhà nước được đánh giá dựa trên khía cạnh như sau:
a) Khả
năng phát huy hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, nguồn lực của địa phương,
ngành nghề, lĩnh vực và xã hội do việc tập trung kinh tế có thể mang lại phù hợp
với mục tiêu đề ra trong các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực đã được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Mức độ ứng dụng tiến bộ khoa
học, cải tiến công nghệ của doanh nghiệp sau tập trung kinh tế để nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh nhằm giảm giá thành, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ hoặc phục vụ các lợi ích của người tiêu dùng và cộng đồng.
2. Tác động tích cực đến việc
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét dựa trên việc đánh giá các cơ hội
và điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khi gia nhập, mở rộng
thị trường hoặc tham gia vào chuỗi sản xuất, mạng lưới phân phối hàng
hóa, dịch vụ do tập trung kinh tế dự kiến mang lại.
3. Tăng cường sức cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế được đánh giá dựa trên hệ quả
tích cực của tập trung kinh tế nhờ mở rộng quy mô sản xuất, tiêu dùng trong nước,
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp sau tập trung kinh tế.
Chương VI
TỐ TỤNG CẠNH TRANH
Mục 1. CHỨNG
CỨ
Điều 17.
Quyền, nghĩa vụ chứng minh
1. Bên khiếu nại có quyền
và nghĩa vụ thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ và
chứng minh cho khiếu nại là có căn cứ và hợp pháp.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu,
chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
3. Bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan phản đối khiếu nại, yêu cầu của người khác đối với
mình có quyền chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để
chứng minh.
4. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh có nghĩa vụ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật Cạnh tranh.
Điều 18. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
Những tình tiết, sự kiện
sau đây không phải chứng minh:
1. Những tình tiết, sự
kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh hoặc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thừa nhận.
2. Những tình tiết, sự
kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp. Trường
hợp có nghi ngờ về tính xác thực của tình tiết, sự kiện trong văn bản này thì Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp,
giao nộp văn bản xuất trình văn bản gốc, bản chính.
3. Bên
bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thừa
nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản mà một bên
đưa ra thì bên đưa ra tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản đó không phải chứng
minh. Bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa
nhận hoặc không phản đối của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương
sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Điều 19. Giao nộp chứng cứ
1. Người tham gia tố tụng
cạnh tranh quy định tại Điều 66 của Luật Cạnh tranh trừ người
phiên dịch có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Cơ quan điều
tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trong quá trình
điều tra, giải quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Việc giao nộp chứng cứ
quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải
ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của
chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp và chữ ký của
người nhận và dấu của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc cạnh tranh
và một bản giao cho bên giao nộp chứng cứ giữ.
3. Các tài liệu, chứng cứ bằng
tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt
được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Thời gian giao nộp tài liệu,
chứng cứ không được quá thời hạn điều tra quy định tại Điều 81,
87 của Luật Cạnh tranh, thời hạn điều tra bổ sung quy định tại Điều 89, 90, 91 của Luật Cạnh tranh hoặc theo yêu cầu của Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
Điều 20. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
1. Bên khiếu nại, Bên bị khiếu nại,
Bên bị điều tra, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Thủ
trưởng Cơ quan Điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh trưng cầu giám định hoặc tự mình đề nghị giám định trong trường hợp Thủ
trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh từ chối trưng cầu giám định. Quyền đề nghị giám định được thực hiện trong
thời hạn điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Theo đề nghị của Bên khiếu nại,
Bên bị khiếu nại, Bên bị điều tra, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc
khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng Cơ quan Điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết
định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng
cần giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của
người giám định.
3. Trường hợp xét thấy kết luận
giám định chưa rõ ràng thì theo yêu cầu của Bên khiếu nại, Bên bị khiếu nại,
Bên bị điều tra, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc khi xét thấy cần
thiết, Thủ trưởng Cơ quan Điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn
chế cạnh tranh yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập
người giám định để trực tiếp trình bày về nội dung liên quan.
4. Theo yêu cầu của Bên khiếu nại,
Bên bị khiếu nại, Bên bị điều tra, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc
khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng Cơ quan Điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định giám định bổ sung trong trường hợp
nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới
liên quan đến tình tiết của vụ việc cạnh tranh đã được kết luận giám định trước
đó.
5. Việc giám định lại được
thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không
chính xác hoặc có vi phạm pháp luật.
Điều 21. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trường hợp chứng cứ bị tố cáo
là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại,
người tố cáo có quyền đề nghị Cơ quan điều tra vụ việc
cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trưng cầu giám định.
2. Trường hợp việc giả mạo chứng
cứ có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chuyển cho Cơ quan điều
tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Người đưa ra chứng cứ giả mạo
phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho tổ chức,
cá nhân khác và phải chịu chi phí giám định nếu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định trưng cầu giám định.
Điều 22. Ủy thác thu thập tài liệu, chứng cứ
1. Trong quá trình xử lý vụ việc
cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể ra quyết định ủy thác để cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này lấy lời khai của người tham gia tố
tụng hoặc các biện pháp khác để thu thập tài liệu, chứng cứ, xác minh tình tiết
của vụ việc cạnh tranh.
2. Trong quyết định ủy thác phải
ghi rõ tên, địa chỉ của người tham gia tố tụng và những công việc cụ thể ủy
thác để thu thập tài liệu, chứng cứ.
3. Trường hợp việc thu thập tài
liệu, chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì theo yêu cầu của Thủ trưởng Cơ quan
Điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề
này hoặc thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với pháp luật
Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
4. Trường hợp không thực hiện được
việc ủy thác theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy thác
nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh xử lý vụ việc cạnh tranh trên cơ sở các thông
tin, chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc.
Điều 23. Bảo quản chứng cứ
1. Trường hợp chứng cứ
đã được giao nộp tại Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh thì tại Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý
vụ việc hạn chế cạnh tranh chịu trách nhiệm bảo quản.
2. Trường hợp chứng cứ
không thể giao nộp được tại Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý
vụ việc hạn chế cạnh tranh thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm bảo
quản.
3. Trường hợp cần giao
chứng cứ cho người thứ ba bảo quản, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định và lập biên bản
giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được
hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ đó.
4. Nghiêm cấm việc hủy hoại tài
liệu, chứng cứ.
Điều 24. Đánh giá chứng cứ
1. Việc đánh giá chứng cứ
phải đầy đủ, khách quan, toàn diện và chính xác.
2. Cơ quan điều tra vụ
việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải đánh giá từng chứng cứ,
sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của từng chứng cứ.
Điều 25. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được
công bố và sử dụng công khai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều
này.
2. Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn
chế cạnh tranh không công bố và sử dụng công khai các chứng cứ sau đây:
a) Chứng cứ thuộc bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Chứng cứ liên quan tới
thuần phong mỹ tục, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo
yêu cầu chính đáng của người tham gia tố tụng cạnh tranh.
3. Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có quyền công bố và sử dụng công khai một số,
một phần hoặc toàn bộ chứng cứ vào thời điểm thích hợp cho việc điều tra và xử
lý vụ việc cạnh tranh.
4. Cơ quan, người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật những chứng cứ thuộc trường
hợp không công bố và sử dụng công khai quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định
của pháp luật.
Mục 2. BIỆN
PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG ĐIỀU TRA, XỬ LÝ VỤ VIỆC
CẠNH TRANH
Điều 26.
Thủ tục yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh bằng văn
bản.
2. Văn bản yêu cầu áp dụng
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ
việc cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan, tổ chức, cá nhân bị kiến nghị áp dụng
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ
việc cạnh tranh;
c) Tóm tắt hành vi vi phạm
pháp luật cạnh tranh;
d) Lý do cần phải áp dụng
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ
việc cạnh tranh;
đ) Thời gian, phạm vi và
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ
việc cạnh tranh cần được áp dụng và các kiến nghị cụ thể khác.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan được yêu cầu phải
ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh. Trường hợp cơ quan được yêu cầu từ chối
áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 27. Trách nhiệm phối hợp thực hiện biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh
Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền khi áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh
tranh.
Điều 28. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh
Trường hợp lý do cần phải
áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra,
xử lý vụ việc cạnh tranh không còn thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ biện pháp đã được áp dụng.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm
2020.
Điều 30. Tổ chức thực hiện
1.
Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí để đảm bảo các chi phí
phát sinh trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh; trong quá trình thẩm định hồ sơ thông báo tập trung
kinh tế; trong quá trình điều tra các vụ việc cạnh tranh và trong quá trình tố
tụng cạnh tranh.
2. Bộ trưởng Bộ Công
Thương, Chủ tịch Ủy ban cạnh tranh Quốc gia chịu trách nhiệm tổ chức thi hành
Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|