NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2015/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư quy định về quỹ tín dụng nhân dân.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động, địa bàn hoạt động, quản trị, điều hành, kiểm soát,
vốn điều lệ, vốn góp, chuyển nhượng vốn góp, hoàn trả vốn góp, thành viên, đại
hội thành viên, hoạt động và quyền hạn, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc thành lập, cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân, tổ
chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Giấy phép là Giấy phép thành
lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi,
bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
2. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân
là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này
và tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân
dân.
3. Hội nghị thành lập là hội
nghị của các thành viên tham gia góp vốn (cá nhân, người đại diện của hộ gia
đình, pháp nhân), có nhiệm vụ:
a) Thông qua: Dự thảo Điều lệ quỹ tín
dụng nhân dân; Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân; Danh sách dự kiến bầu, bổ
nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và
các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách), Giám
đốc của quỹ tín dụng nhân dân nhiệm kỳ đầu tiên;
b) Bầu Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị từ
những thành viên tham gia góp vốn là những người trong Danh sách dự kiến bầu, bổ
nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và
các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách), Giám
đốc của quỹ tín dụng nhân dân nhiệm kỳ đầu tiên và một số thành viên khác để thay
mặt các thành viên góp vốn triển khai các công việc liên quan đến chấp thuận
nguyên tắc việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân và sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có yêu cầu;
c) Quyết định các vấn đề khác liên
quan đến việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
4. Ngân hàng nhà nước chi nhánh
là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi quỹ
tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính.
5. Đại hội thành lập là đại hội
của tất cả các thành viên tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân được
tổ chức sau khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận nguyên tắc việc
thành lập, có nhiệm vụ:
a) Thông qua Điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân;
b) Bầu Chủ tịch và các thành viên khác
của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc
kiểm soát viên chuyên trách) nhiệm kỳ đầu tiên theo danh sách nhân sự dự kiến
đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận;
c)Thông qua các quy định về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân;
d) Quyết định các vấn đề khác liên
quan đến việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
6. Vốn góp xác lập
tư cách thành viên là số vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên
khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân.
7. Vốn góp thường
niên là số vốn hằng năm mà thành viên phải góp để duy trì tư cách thành
viên.
Điều 4. Thẩm quyền cấp
Giấy phép
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
xem xét, cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở chính trên địa
bàn.
Điều 5. Thời hạn hoạt
động
Thời hạn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân tối đa là 50 năm. Thời hạn hoạt động cụ thể do Ban trù bị thành lập quỹ
tín dụng nhân dân đề nghị và được ghi trong Giấy phép.
Điều 6. Tính chất và mục
tiêu hoạt động
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, nhằm mục
tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.
Điều 7. Tên của quỹ
tín dụng nhân dân
1. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được
viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, phải phát âm được và có
ít nhất hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Quỹ tín dụng nhân
dân;
b) Tên riêng phải được đặt phù hợp với
quy định của pháp luật và phải được Hội nghị thành lập (đối với quỹ tín dụng
nhân dân thành lập mới) hoặc Đại hội thành viên (đối với quỹ tín dụng nhân dân
đang hoạt động) quyết định.
2. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được
viết hoặc gắn tại trụ sở chính, in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ,
tài liệu của quỹ tín dụng nhân dân phát hành.
Điều 8. Địa bàn hoạt
động
1. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động
trong địa bàn một xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
2. Địa bàn hoạt động
liên xã của quỹ tín dụng nhân dân phải là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng
nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh.
3. Quỹ tín dụng nhân
dân có thể được xem xét chấp thuận hoạt động trên địa bàn liên xã theo quy định
tại khoản 2 Điều này nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có tối thiểu 300 thành viên tại thời
điểm đề nghị;
b) Có vốn điều lệ tối thiểu gấp 05 lần
mức vốn pháp định tại thời điểm đề nghị;
c) Kinh doanh có lãi trong 02 năm liên
tiếp trước năm đề nghị;
d) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị,
điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này;
đ) Không vi phạm quy định về các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước trong 12 tháng liên tiếp trước thời điểm đề nghị;
e) Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự
phòng rủi ro theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm trước thời điểm
đề nghị;
g) Có tỷ lệ nợ xấu dưới
3% trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị;
h) Có tài liệu chứng
minh khả năng liên kết cộng đồng tại địa bàn xã liền kề trên cơ sở có sự liên kết
về chung lợi ích cộng đồng, điều kiện địa lý, văn hóa, tập quán địa phương,
vùng, miền, ngành nghề, các đặc thù khác trên địa bàn;
i) Không thuộc diện
quỹ tín dụng nhân dân yếu kém phải thực hiện cơ cấu lại theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước;
k) Tổng mức nhận tiền gửi từ thành
viên của quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ
tín dụng nhân dân trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị.
4. Đối với quỹ tín dụng
nhân dân có phương án tái cơ cấu đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt,
địa bàn hoạt động thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
5. Trình tự, hồ sơ chấp thuận hoạt động
trên địa bàn liên xã của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 9. Nguyên tắc lập
hồ sơ
1. Các văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép phải do Trưởng Ban trù bị ký, trừ trường hợp Thông tư này có quy định
khác. Các văn bản do Trưởng Ban trù bị ký phải có tiêu đề "Ban trù bị
thành lập và tên của quỹ tín dụng nhân dân”.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép quỹ tín
dụng nhân dân được lập 01 (một) bộ bằng tiếng Việt.
3. Bản sao giấy tờ, văn bằng phải được
chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ là bản
sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì
khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký
xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản
chính.
4. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục
tài liệu trong bộ hồ sơ.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: CẤP GIẤY PHÉP
Điều 10. Điều kiện để
được cấp Giấy phép
1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn
pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép.
2. Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy
định tại Điều 31 Thông tư này, có đủ năng lực tài chính để tham
gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
3. Người quản lý, thành viên Ban kiểm
soát đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều
20, Điều 23 và Điều 24 Thông tư này.
4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát phù hợp với quy định của Luật các
tổ chức tín dụng và Thông tư này.
5. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại
Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
6. Có Đề án thành lập, phương án kinh
doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép do Trưởng
Ban trù bị ký theo mẫu tại Phụ lục số 01 Thông tư
này.
2. Dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân
dân được Hội nghị thành lập thông qua.
3. Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân
dân được Hội nghị thành lập thông qua, trong đó nêu rõ:
a) Sự cần thiết thành lập quỹ tín dụng
nhân dân;
b) Tên quỹ tín dụng nhân dân, địa bàn
hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ
khi thành lập, nội dung hoạt động phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này;
c) Cơ cấu tổ chức;
d) Quy định về quản lý rủi ro, trong
đó nêu rõ các loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, phương thức
và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này;
đ) Quy trình, chính sách cho vay đối với
thành viên, người có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân, hộ nghèo trên địa bàn
không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân;
e) Công nghệ thông tin: Dự kiến hệ thống
công nghệ thông tin để quản lý hoạt động, khả năng áp dụng hệ thống công nghệ
thông tin trong hoạt động ngân hàng và việc đầu tư cho hệ thống công nghệ thông
tin;
g) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm
toán nội bộ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước;
h) Phương án kinh doanh dự kiến trong
03 (ba) năm đầu phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động, trong đó phân tích,
thuyết minh tính hiệu quả và khả năng thực hiện phương án trong từng năm.
4. Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ
nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và
các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân.
5. Tài liệu chứng minh năng lực của những
người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản
trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng
nhân dân gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 04 Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Lý lịch tư pháp do Sở tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp;
đ) Các tài liệu khác chứng minh việc
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và quy định tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 Thông tư này.
6. Danh sách các thành viên tham gia góp
vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân. Danh sách phải được tất cả thành viên tham
gia góp vốn ký xác nhận, có tối thiểu các nội dung sau:
a) Họ và tên (đối với thành viên là cá
nhân, người đại diện hộ gia đình); Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành
viên là pháp nhân);
b) Số chứng
minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (đối với thành viên là cá nhân); Số sổ hộ khẩu
(đối với thành viên là hộ gia đình); số Giấy đăng ký kinh doanh (đối với thành
viên là pháp nhân);
c) Số tiền tham gia góp vốn, tỷ lệ góp
vốn của từng thành viên.
7. Bản sao giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện của pháp
nhân, hộ gia đình). Đối với thành viên là cán bộ, công chức phải có thêm giấy
xác nhận nơi công tác, bản sao quyết định tuyển dụng của cơ quan, đơn vị tuyển
dụng.
8. Bản sao sổ hộ khẩu
(đối với thành viên là hộ gia đình).
9. Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là pháp nhân).
10. Văn bản ủy quyền của pháp nhân cho
người đại diện của pháp nhân tham gia góp vốn.
11. Văn bản ủy quyền của hộ gia đình
cho người đại diện hộ gia đình tham gia góp vốn.
12. Báo cáo tài chính năm liền kề năm
đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất nhưng không
quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm ký đơn đề nghị cấp Giấy phép (đối với
thành viên là pháp nhân).
13. Báo cáo khả năng tài chính để tham
gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân đối với pháp nhân theo quy định tại
Phụ lục số 06 Thông tư này.
14. Đơn đề nghị tham gia thành viên
theo mẫu tại Phụ lục số 02A, Phụ lục số 02B, Phụ lục số
03 Thông tư này.
15. Biên bản Hội nghị thành lập.
16. Dự thảo
các quy định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các
tổ chức tín dụng và các quy định về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân.
17. Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân
đã được Đại hội thành lập quỹ tín dụng nhân dân thông qua và có chữ ký của Chủ
tịch Hội đồng quản trị.
18. Biên bản họp Đại hội thành lập quỹ
tín dụng nhân dân.
19. Nghị quyết của Đại hội thành lập về
việc thông qua Điều lệ, bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản
trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên
chuyên trách) theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh chấp thuận; Nghị quyết của Đại hội thành lập thông qua các nội dung thuộc
thẩm quyền phải được các thành viên tham dự Đại hội thành lập biểu quyết thông
qua theo nguyên tắc đa số.
20. Quyết định của Hội đồng quản trị
quỹ tín dụng nhân dân về việc bổ nhiệm Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân theo danh
sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.
21. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở chính.
22. Các quy định
nội bộ theo quy định tại khoản 16 Điều này đã được Đại hội thành lập thông qua.
Điều 12. Trình tự cấp
Giấy phép
1. Chấp thuận nguyên
tắc việc thành lập:
a) Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,
11, 12, 13, 14, 15 và 16 Điều 11 Thông tư này và gửi bằng đường bưu điện hoặc
nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh:
(i) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính về việc
thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ
nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và
các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
(ii) Có văn bản gửi Ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các
thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của
Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy cần thiết);
(iii) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng (đối với quỹ tín dụng nhân dân thành lập trên địa
bàn tỉnh, thành phố, nơi có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc thành lập
quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm
Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành
viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến
đặt trụ sở chính và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có văn bản tham gia ý kiến về
các nội dung được đề nghị. Quá thời hạn nêu trên, nếu không nhận được ý kiến bằng
văn bản của các đơn vị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh coi như đơn vị được hỏi ý
kiến không có ý kiến phản đối;
đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng
và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc kể từ ngày hết thời hạn gửi lấy ý kiến mà
không nhận được ý kiến tham gia, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi
Ban trù bị chấp thuận nguyên tắc thành lập quỹ tín dụng nhân dân và chấp thuận
danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của
Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc
quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
a) Ban trù bị tổ chức Đại hội thành lập
theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
b) Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép theo quy định tại các khoản 17, 18, 19, 20, 21 và 22 Điều 11
Thông tư này và gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh.
Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên
thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.
3. Cấp Giấy phép:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ hoặc
yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b) Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp Giấy phép và có văn bản xác nhận việc
đăng ký Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản nêu rõ lý do.
4. Sau khi được cấp Giấy phép, quỹ tín
dụng nhân dân tiến hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy
định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 13. Nội dung Giấy
phép
1. Giấy phép phải có một số nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Số Giấy phép; nơi cấp; ngày, tháng,
năm cấp;
b) Tên quỹ tín dụng nhân dân:
(i) Tên đầy đủ, tên viết tắt bằng tiếng
Việt;
(ii) Tên giao dịch (nếu có);
c) Địa điểm đặt trụ sở chính;
d) Nội dung, phạm vi hoạt động;
đ) Địa bàn hoạt động;
e) Vốn điều lệ;
g) Thời hạn hoạt động.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định
cụ thể nội dung, phạm vi hoạt động, địa bàn hoạt động, thời hạn hoạt động trong
Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 07 Thông tư này.
Điều 14. Lệ phí cấp
Giấp phép
1. Mức lệ phí cấp Giấy phép đối với quỹ
tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
được cấp Giấy phép, quỹ tín dụng nhân dân phải nộp lệ phí cấp Giấy phép tại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Khoản lệ phí cấp Giấy phép quy định
tại khoản 2 Điều này không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại
trong mọi trường hợp.
Điều 15. Khai trương
hoạt động
1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy
phép phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
2. Quỹ tín dụng nhân dân phải khai
trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép và chỉ
được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.
3. Trước khi khai trương hoạt động 10
ngày làm việc, quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, thông báo trên đài truyền thanh hoặc đài phát thanh xã
nơi đặt trụ sở chính trong 03 (ba) ngày liên tiếp và đăng trên một tờ báo của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong 03 (ba) số liên tiếp về:
a) Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính;
b) Số, ngày cấp Giấy phép; số, ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; nội dung, phạm vi hoạt
động, thời hạn và địa bàn hoạt động;
c) Vốn điều lệ;
d) Người đại diện theo pháp luật;
đ) Danh sách và tỷ lệ góp vốn tương ứng
của từng thành viên tham gia thành lập quỹ tín dụng nhân dân;
e) Ngày dự kiến khai trương hoạt động.
4. Điều kiện khai trương hoạt động:
Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy
phép chỉ được khai trương hoạt động khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; có đủ vốn điều lệ được gửi vào tài khoản phong tỏa
không hưởng lãi tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ít nhất 30 ngày trước ngày
khai trương hoạt động, vốn điều lệ được chấm dứt phong tỏa khi quỹ tín dụng
nhân dân đã khai trương hoạt động;
b) Có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an
toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động;
c) Đã công bố thông tin theo quy định
tại khoản 3 Điều này;
d) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị,
điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro phù hợp
với nội dung, phạm vi hoạt động;
đ) Có các quy định nội
bộ quy định tại khoản 22 Điều 11 Thông tư này.
5. Ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày
dự kiến khai trương hoạt động, quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải
thông báo bằng văn bản về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản
4 Điều này, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đình chỉ việc khai trương hoạt động của quỹ
tín dụng nhân dân khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 16. Sử dụng Giấy
phép
1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy
phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung hoạt động quy định trong
Giấy phép, không được thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài nội dung,
phạm vi hoạt động được ghi trong Giấy phép.
2. Quỹ tín dụng nhân dân không được tẩy
xóa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép.
3. Trường hợp Giấy
phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hư hỏng, quỹ tín dụng nhân dân phải có
văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện về Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh đã cấp Giấy phép đề nghị xem xét cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc theo
quy định của pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, cấp bản sao Giấy phép từ
bản gốc cho quỹ tín dụng nhân dân.
Mục 2: HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC
Điều 17. Tổ chức và
hoạt động của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân
dân là cơ quan quản trị có quyền nhân danh quỹ tín dụng nhân dân để quyết định,
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội thành viên.
2. Hội đồng quản trị
quỹ tín dụng nhân dân gồm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị.
Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại
hội thành lập (đối với trường hợp thành lập quỹ tín dụng nhân dân) quỹ tín dụng
nhân dân trực tiếp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng
thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định nhưng không ít
hơn 03 (ba) thành viên.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là
02 (hai) năm và không quá 05 (năm) năm.
4. Chủ tịch và các thành viên khác của
Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên
Hội đồng quản trị thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của mình.
5. Hội đồng quản trị hoạt động theo
nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số.
Điều 18. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân
dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Điều 82 Luật các tổ chức tín dụng;
b) Triệu tập họp Đại hội thành viên bất
thường theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
2. Chủ tịch Hội đồng
quản trị là người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân. Chủ tịch Hội
đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng quản trị;
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Hội đồng quản trị thực hiện, giám sát các thành viên Hội đồng quản trị
trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền, nghĩa vụ chung;
c) Chuẩn bị nội
dung, chương trình, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại
hội thành viên;
d) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, Đại hội thành viên về công việc được giao;
đ) Ký hoặc ủy quyền ký các văn bản của
Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ
tín dụng nhân dân;
e) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 19. Họp Hội đồng
quản trị
1. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi
tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị
được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập và chủ trì.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi
có một phần ba thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân
dân yêu cầu.
2. Cuộc họp của Hội đồng
quản trị hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản trị tham
dự. Trường hợp triệu tập hợp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự tối
thiểu, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị lần
hai trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần đầu.
Sau hai lần triệu tập họp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự, Chủ
tịch Hội đồng quản trị đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất
thường trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần hai để xem
xét tư cách của thành viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp
xử lý.
3. Nội dung và kết luận của mỗi phiên
họp Hội đồng quản trị phải được ghi vào sổ biên bản; biên bản cuộc họp Hội đồng
quản trị phải có đủ chữ ký của chủ tọa, các thành viên Hội đồng quản trị tham dự
họp và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về
tính chính xác và trung thực của biên bản họp Hội đồng quản trị. Thành viên Hội
đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình, ý kiến bảo lưu được ghi vào
biên bản của phiên họp.
4. Quyết định của Hội đồng quản trị được
thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá
trị ngang nhau. Trường hợp số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành
ngang nhau thì số phiếu của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.
Điều 20. Điều kiện,
tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải
đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân hoặc người đại
diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân;
b) Không thuộc những trường hợp quy định
tại Điều 33, Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng. Thành viên Hội
đồng quản trị không được đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ của quỹ tín dụng
nhân dân;
c) Có thời gian công tác ở một trong
các lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật từ 02
(hai) năm trở lên hoặc có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo
nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân;
d) Chấp hành quy định của pháp luật;
không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán,
kiểm toán, ngân hàng trong thời gian 24 tháng liền kề trước thời điểm được bầu.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải đáp
ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng
nhân dân, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
b, điểm d khoản 1 Điều này;
c) Có thời gian công tác ở một trong
các lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật từ 02 năm
trở lên;
d) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều
hành ở một đơn vị thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính theo Điều lệ
hoặc văn bản tương đương của đơn vị đó hoặc lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh
tương đương trở lên theo quy định của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ 01 năm trở lên;
đ) Đảm bảo một trong những điều kiện
sau:
(i) Có bằng đại học trở lên về một
trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản
trị kinh doanh, luật;
(ii) Có bằng tốt nghiệp từ trung cấp
trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán,
ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật và có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh
đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân;
e) Trong trường hợp cần thiết khi quỹ
tín dụng nhân dân thực hiện cơ cấu lại, xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt
động hoặc được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở
chính và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trước khi xem xét, chỉ định nhân
sự giữ vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 21. Tổ chức và
hoạt động của Ban kiểm soát
1. Trưởng ban và
thành viên Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội thành viên, Đại hội
thành lập (đối với trường hợp thành lập quỹ tín dụng nhân dân) bầu trực tiếp,
có không ít hơn 03 (ba) thành viên, trong đó phải có ít nhất 01 (một) thành
viên chuyên trách. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có nguồn vốn hoạt động từ 8.000.000.000
đồng (tám tỷ đồng) trở xuống và có dưới 1.000 thành viên thì việc bầu Ban kiểm
soát hoặc chỉ bầu 01 (một) kiểm soát viên chuyên trách do Đại hội thành viên
quyết định.
2. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước
Đại hội thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng
một lần do Trưởng ban triệu tập và chủ trì.
4. Nhiệm kỳ của Ban
kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
Điều 22. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
soát quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 84 Luật các tổ
chức tín dụng.
2. Trưởng Ban kiểm soát có nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Ban kiểm soát;
c) Thay mặt Ban kiểm soát ký các văn bản
thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát;
d) Tham dự
các cuộc họp của Hội đồng quản trị, phát biểu nhưng không được biểu quyết;
đ) Chuẩn bị kế hoạch làm việc và phân
công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm soát;
e) Ủy quyền cho một thành viên khác của
Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của mình trong thời gian vắng mặt;
g) Thay mặt Ban kiểm soát triệu tập và
chủ trì Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 6
Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng;
h) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân chỉ bầu
một kiểm soát viên chuyên trách, kiểm soát viên chuyên trách có trách nhiệm,
quyền hạn như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm soát theo quy định tại Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng;
b) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng
quản trị, phát biểu nhưng không được biểu quyết;
c) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 23. Điều kiện,
tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách
1. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng
đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân hoặc người đại
diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân;
b) Không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 33, Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng. Thành viên Ban kiểm
soát không được đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của
quỹ tín dụng nhân dân và không phải là người có liên quan của Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng nhân dân;
c) Có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng
minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân;
d) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
2. Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát
viên chuyên trách phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng
nhân dân;
b) Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định
tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;
c) Có bằng tốt
nghiệp từ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế
toán, kiểm toán, ngân hàng, luật.
Điều 24. Điều kiện,
tiêu chuẩn đối với Giám đốc
1. Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng
nhân dân (đối với trường hợp Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng
quản trị làm Giám đốc).
2. Không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 33, Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng.
3. Có thời gian công tác ở một trong
các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng từ 02 (hai) năm trở lên.
4. Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều
hành ở một đơn vị thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính theo Điều lệ
hoặc văn bản tương đương của đơn vị đó hoặc lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh
tương đương trở lên theo quy định của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ 01 (một) năm trở lên.
5. Cư trú tại địa bàn
hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
6. Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở
lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân
hàng, quản trị kinh doanh, luật và có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã
được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp Giám đốc là người đi
thuê, ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 7 Điều
này, phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh
tế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật và
không phải là người thuộc bộ máy quản trị, Điều hành, Ban kiểm soát của thành
viên là pháp nhân.
7. Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
Điều 25. Chấp thuận
danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên
khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm
soát viên chuyên trách, Giám đốc
1. Những người dự kiến bầu, bổ nhiệm
làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên
khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân
dân phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điều
20, 23 và 24 Thông tư này.
2. Danh sách dự kiến những người được
bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban
và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ
tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận bằng văn bản
trước khi bầu, bổ nhiệm. Những người được bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành
viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm
soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thuộc
danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.
3. Trình tự, hồ sơ chấp
thuận danh sách dự kiến quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
4. Quỹ tín dụng nhân
dân phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh danh sách người
được bầu, bổ nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.
Mục 3: VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN
GÓP, CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP, HOÀN TRẢ VỐN GÓP
Điều 26. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của quỹ
tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ
quỹ tín dụng nhân dân, hạch toán bằng đồng Việt Nam.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận.
3. Thành viên không được dùng vốn ủy
thác, vốn vay dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân và
phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
4. Pháp nhân góp vốn vào quỹ tín dụng
nhân dân phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về góp vốn.
Điều 27. Hình thức
góp vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân
dân được góp bằng đồng Việt Nam, tài sản khác là tài sản cần thiết phục vụ trực
tiếp cho hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Trường hợp vốn góp bằng tài sản
khác phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng. Việc định giá, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Góp vốn của
thành viên
1. Vốn góp của thành viên bao gồm vốn
góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên.
a) Mức vốn góp xác lập tư cách thành
viên tối thiểu là 300.000 đồng;
b) Mức vốn góp thường niên tối thiểu
là 100.000 đồng. Các thành viên quỹ tín dụng nhân dân không phải góp vốn thường
niên trong năm tài chính đầu tiên kể từ khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân. Vốn
góp thường niên có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong năm tài chính, vốn
góp thường niên bắt đầu thực hiện từ năm tài chính 2016.
2. Tổng mức góp vốn tối
đa của một thành viên quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ
của quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm góp vốn.
3. Việc góp vốn của
thành viên quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân
dân. Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân quyết định cụ thể mức vốn góp
xác lập tư cách thành viên, mức vốn góp thường niên và phương thức nộp, tổng mức
góp vốn tối đa của một thành viên theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
4. Kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành cho đến Đại hội thành viên gần nhất quyết định cụ
thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
mức vốn góp xác lập tư cách thành viên là 300.000 đồng.
5. Khi góp vốn xác lập
tư cách thành viên, thành viên được nhận số góp vốn do quỹ tín dụng nhân dân in
ấn theo mẫu tại Phụ lục số 05 Thông tư này và Thẻ thành viên theo mẫu do Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam hướng dẫn thống nhất trên toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
6. Quỹ tín dụng nhân dân phải mở sổ
theo dõi vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp thường niên, chuyển nhượng
và nhận chuyển nhượng vốn góp của thành viên góp vốn.
Điều 29. Việc chia
lãi cho thành viên
Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân
được chia lãi căn cứ vào tổng mức vốn góp, mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
thành viên tại quỹ tín dụng nhân dân và do Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân
dân quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 30. Chuyển nhượng,
hoàn trả vốn góp
1. Thành viên được chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc cho cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân không phải là thành viên nhưng đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 31 Thông tư này. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành
viên phải đảm bảo:
a) Mức vốn góp còn lại (đối với trường
hợp chuyển nhượng một phần vốn góp) đáp ứng quy định về mức vốn góp xác lập tư
cách thành viên, mức vốn góp thường niên quy định tại khoản 1 Điều
28 Thông tư này;
b) Việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp
chỉ được thực hiện sau khi thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay
và nghĩa vụ tài chính khác đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều
lệ quỹ tín dụng nhân dân;
c) Thành viên nhận chuyển nhượng vốn
góp phải đáp ứng quy định về tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quy định
tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này.
2. Việc hoàn trả vốn góp cho thành
viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với thành viên: Thành viên đã
giải quyết dứt điểm các nghĩa vụ tài chính của mình đối với quỹ tín dụng nhân
dân, bao gồm:
(i) Các khoản nợ (cả gốc và lãi) của
thành viên;
(ii) Các khoản tổn thất mà thành viên
chịu trách nhiệm bồi thường;
(iii) Các khoản lỗ trong kinh doanh,
các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng
chịu trách nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên;
b) Đối với quỹ
tín dụng nhân dân:
(i) Việc hoàn trả vốn góp không làm giảm
giá trị thực vốn Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thấp hơn mức vốn pháp định;
(ii) Không vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trước và
sau khi hoàn trả vốn góp cho thành viên;
Số vốn góp hoàn trả cho thành viên được
xác định theo tỷ lệ vốn góp của thành viên so với giá trị thực vốn điều lệ của
quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm được chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên.
3. Việc hoàn trả,
chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của thành viên phải được Đại hội thành viên thông
qua hoặc do Hội đồng quản trị thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân.
Mục 4: QUY ĐỊNH VỀ
THÀNH VIÊN
Điều 31. Điều kiện để
trở thành thành viên
1. Đối với cá nhân:
a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở
lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn
hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Cán bộ, công chức đang làm việc tại
các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là cán bộ, công chức không được
giữ các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị; Trưởng ban và thành
viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó giám đốc; Kế toán trưởng và các chức danh
chuyên môn nghiệp vụ khác trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản
2 Điều 20 Thông tư này;
c) Không thuộc các đối tượng sau đây:
(i) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, đang phải chấp hành bản án, quyết định về hình sự của tòa án; người đã bị kết
án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích;
(ii) Cán bộ, công chức làm việc ở những
ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
(iii) Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Các điều kiện
khác theo quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
2. Đối với hộ gia
đình:
a) Là hộ gia đình có hộ khẩu thường
trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ
có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình;
b) Người đại diện của hộ gia đình phải
được các thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định
của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với pháp nhân:
a) Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ
thiện) đang hoạt động bình thường và có trụ sở chính đặt tại địa bàn hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Người ký đơn đề nghị tham gia góp vốn
quỹ tín dụng nhân dân phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác của pháp
nhân làm đại diện tham gia quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật có
liên quan.
4. Cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân phải có đơn tự nguyện tham gia thành viên quỹ tín dụng nhân dân
theo mẫu tại
Phụ lục số 02A, Phụ lục
số 02B và Phụ lục số 03 Thông tư này, tán thành Điều lệ và góp đủ vốn góp theo quy
định tại Điều 28 Thông tư này.
5. Mỗi đối tượng quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được tham gia là thành viên của 01 (một)
quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 32. Chấm dứt tư
cách thành viên
1. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân chấm
dứt tư cách thành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp đương nhiên mất tư cách:
Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự; thành viên là hộ gia đình không có người đại diện
đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư này;
thành viên là pháp nhân khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản hoặc không có người
đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư này
để cử làm đại diện; thành viên đã chuyển hết vốn góp cho người khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
b) Trường hợp tự nguyện: Thành viên tự
nguyện và được Hội đồng quản trị chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên quỹ tín
dụng nhân dân và được Đại hội thành viên thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ
tín dụng nhân dân;
c) Trường hợp khai trừ: Thành viên bị
Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân do:
(i) Không đảm bảo đủ vốn góp theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
(ii) Có hành vi giả mạo, gian lận hồ
sơ thành viên;
(iii) Các trường hợp khác theo quy định
tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
2. Việc xử lý vốn góp của thành viên đối
với thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này
thực hiện như sau:
a) Trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
(i) Thành viên là cá nhân bị chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thành
viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này: Thực hiện theo quy định của pháp luật dân
sự về thừa kế, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự và
các quy định của pháp luật có liên quan;
(ii) Thành viên là pháp nhân bị giải
thể, phá sản: Thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản;
b) Trường hợp chấm dứt tư cách thành
viên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Thành viên được chuyển nhượng vốn
góp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư này hoặc được
hoàn trả vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư này;
c) Trường hợp chấm dứt tư cách thành
viên theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Thành viên không được chuyển
nhượng vốn góp. Việc hoàn trả vốn góp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư này.
3. Thành viên chấm dứt tư cách thành
viên được hưởng các quyền lợi khác từ quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi (nếu có)
theo quyết định của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân sau khi đã thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Mục 5: ĐẠI HỘI THÀNH
VIÊN
Điều 33. Thông báo
triệu tập Đại hội thành viên
Việc triệu tập Đại hội thành viên phải
được thực hiện bằng văn bản và phải được gửi đến tất cả thành viên hoặc đại biểu
thành viên chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày khai mạc Đại hội thành viên nếu
Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân không quy định thời hạn. Giấy triệu tập Đại hội
thành viên phải nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình họp và gửi
kèm các tài liệu liên quan.
Điều 34. Đại hội
thành viên
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Đại hội thành viên
phải họp mỗi năm một lần trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, do Hội đồng quản trị triệu tập.
3. Đại hội thành viên bất thường họp
trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị triệu tập nếu xét
thấy cần thiết vì lợi ích của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Chủ tịch Hội
đồng quản trị triệu tập theo quy định tại khoản
2 Điều 19 Thông tư này;
c) Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát
viên chuyên trách triệu tập theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật
các tổ chức tín dụng;
d) Ít nhất một phần ba tổng số thành
viên quỹ tín dụng nhân dân cùng có văn bản yêu cầu triệu tập Đại hội thành viên.
Trường hợp tổ chức Đại hội thành viên
bất thường theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên quỹ tín dụng
nhân dân, Hội đồng quản trị phải tiến hành họp Đại hội thành viên bất thường
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Quá thời
hạn nêu trên, nhóm thành viên cùng có văn bản yêu cầu triệu tập Đại hội thành
viên bất thường có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu quỹ tín
dụng nhân dân tiến hành Đại hội thành viên bất thường;
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu
triệu tập trong trường hợp xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân;
e) Các trường
hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 35. Quy định về
số lượng thành viên và biểu quyết trong Đại hội thành viên
1. Đại hội thành viên quỹ tín dụng
nhân dân có thể tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội
đại biểu thành viên (gọi chung là Đại hội thành viên). Đại hội toàn thể thành
viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên có nhiệm vụ và quyền hạn như nhau.
2. Quỹ tín dụng nhân dân có trên 100
thành viên có thể tổ chức Đại hội đại biểu thành viên.
3. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ
tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân quy định. Việc bầu đại biểu thành viên tham dự Đại hội thành viên phải
dựa trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên. Đại biểu thành viên
được bầu không được ủy quyền cho người khác tham dự Đại hội.
4. Số lượng đại biểu bầu tham dự đại hội
đại biểu thành viên do Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân quy định nhưng phải đảm bảo:
a) Không được ít hơn 30% tổng số thành
viên đối với quỹ tín dụng nhân dân có từ trên 100 đến 300 thành viên;
b) Không được ít hơn 20% tổng số thành
viên đối với quỹ tín dụng nhân dân có từ trên 300 đến 1.000 thành viên;
c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối
với quỹ tín dụng nhân dân có từ trên 1.000 thành viên.
5. Đại hội thành viên
được coi là hợp lệ khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu
thành viên dự họp:
6. Trường hợp số lượng thành viên, đại
biểu thành viên tham dự không đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì Hội đồng
quản trị hoặc Ban kiểm soát (đối với trường hợp tổ chức Đại hội thành viên bất
thường theo triệu tập của Ban kiểm soát) phải tạm hoãn Đại hội thành viên và
triệu tập lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội thành viên (đối với
Đại hội thành viên thường niên, thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại không được
vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội thành viên quy định tại khoản
2 Điều 34 Thông tư này).
7. Việc quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản quỹ tín dụng nhân dân chỉ
được thông qua tại Đại hội thành viên khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành
viên hoặc đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán
thành.
8. Các quyết định về những vấn đề khác
chỉ được thông qua tại Đại hội thành viên khi có trên một phần hai tổng số
thành viên hoặc đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết
tán thành.
9. Mỗi thành viên hoặc đại biểu dự họp
Đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang
nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên hoặc đại biểu
thành viên.
Mục 6: HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Điều 36. Huy động vốn
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam.
2. Tổng mức nhận tiền
gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền
gửi của quỹ tín dụng nhân dân .
3. Vay vốn điều hòa theo quy chế do
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật.
4. Vay vốn của tổ chức tín dụng khác
(trừ quỹ tín dụng nhân dân khác), tổ chức tài chính khác.
5. Vay vốn từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam.
6. Tiếp nhận vốn ủy
thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước.
Điều 37. Hoạt động
cho vay
1. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng
nhân dân chủ yếu nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên để thực hiện có hiệu
quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của các
thành viên quỹ tín dụng nhân dân.
2. Quỹ tín dụng nhân
dân cho vay bằng đồng Việt Nam, theo quy định của pháp luật về việc cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay bảo đảm bằng Số góp vốn của thành viên.
3. Tổng mức cho vay của
quỹ tín dụng nhân dân đối với một thành viên là pháp nhân không được vượt quá tổng
số vốn góp và số dư tiền gửi của pháp nhân đó tại quỹ tín dụng nhân dân tại thời
điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại
của tiền gửi.
4. Quỹ tín dụng nhân
dân cho vay đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân không phải là thành viên, có
tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở bảo đảm bằng số tiền gửi do chính
quỹ tín dụng nhân dân phát hành. Tổng số tiền cho vay không được vượt quá số dư
của số tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được
vượt quá thời hạn còn lại của số tiền gửi.
5. Quỹ tín dụng nhân
dân cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên, đăng ký hộ khẩu và thường
trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Hộ nghèo phải nằm trong
danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Quy trình, thủ tục,
hồ sơ cho vay hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành áp dụng đối với
thành viên.
6. Quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo
Đại hội thành viên các khoản cho vay đối với Chủ tịch và các thành viên khác của
Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác Ban kiểm soát, Giám đốc của
quỹ tín dụng nhân dân phát sinh trước thời điểm họp Đại hội thành viên; báo cáo
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khi phát sinh các khoản cho vay đối với các đối tượng
này.
7. Cùng với Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam cho vay hợp vốn đối với thành viên của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định
của pháp luật.
Điều 38. Quản lý hoạt
động cho vay
Quỹ tín dụng nhân dân phải ban hành
quy chế nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay để đảm bảo việc sử dụng tiền vay
đúng mục đích, trong đó phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
1. Quy định cụ thể về việc cho vay đối
với thành viên là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, hộ nghèo không phải là thành
viên bao gồm:
a) Quy trình thẩm định, đánh giá nhu cầu,
mục đích vay vốn của thành viên (phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải
thiện đời sống); tính khả thi của dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ và khả
năng hoàn trả vốn vay từ hiệu quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ; nhu cầu cần cải
thiện đời sống; trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân có liên quan
trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
b) Quy trình xét duyệt cho vay và xét
duyệt, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh
kỳ hạn nợ);
c) Quy trình xét duyệt cho vay đối với
hộ nghèo không phải là thành viên;
d) Quy trình giải ngân vốn vay phù hợp
với tiến độ dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ;
đ) Quy trình kiểm soát, quản lý, giám
sát để bảo đảm việc sử dụng tiền vay đúng mục đích, đồng thời làm cơ sở thực hiện
phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro;
e) Quy định về tài sản bảo đảm theo quy
định của pháp luật (nếu có), phương thức xác định giá trị của tài sản bảo đảm
và việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi khoản cho vay theo quy định của pháp luật;
g) Lãi suất cho vay, mức cho vay.
2. Quy định cụ thể về việc bảo đảm tiền
vay theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quy định cụ thể về việc gia hạn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và việc quản lý chất lượng tín dụng đối với khoản vay
được gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
4. Quy định cụ thể về
việc cho vay hợp vốn theo quy định tại khoản
7 Điều 37 Thông tư này.
Điều 39. Hoạt động
khác
1. Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước.
2. Mở tài khoản thanh toán tại ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Gửi tiền tại Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh toán để sử dụng dịch
vụ thanh toán tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
4. Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực
hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên.
5. Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân
hàng, tài chính cho các thành viên.
6. Nhận ủy thác và làm đại lý một số
lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
7. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
8. Tham gia góp vốn thành lập Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam.
Mục 7: QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Điều 40. Quyền của quỹ
tín dụng nhân dân
1. Được Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hướng
dẫn, đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, công nghệ thông tin.
2. Được Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
hỗ trợ các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
3. Được Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam hướng dẫn và hỗ trợ kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.
4. Nhận vốn tài trợ của Nhà nước, của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
5. Yêu cầu người vay cung cấp các tài
liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống liên quan đến khoản
vay.
6. Quyết định phân phối thu nhập, xử
lý các khoản lỗ theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
7. Từ chối các yêu cầu của tổ chức, cá
nhân trái với quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, khởi kiện tổ chức, cá
nhân vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của quỹ tín dụng nhân dân.
9. Thực hiện các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 41. Nghĩa vụ của
quỹ tín dụng nhân dân
1. Hoạt động kinh doanh theo Giấy phép
đã được cấp. Chấp hành các quy định của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng.
2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật
về kế toán, thống kê và kiểm toán.
3. Chịu các nghĩa vụ tài chính trong
phạm vi vốn điều lệ và các nguồn vốn khác của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định
của pháp luật.
4. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Góp vốn xác lập tư cách thành viên
và vốn góp thường niên tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
6. Gửi vốn nhàn rỗi
vào tài khoản tiền gửi điều hòa tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam theo các quy
định của pháp luật.
7. Tham gia vào Quỹ bảo đảm an toàn hệ
thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
8. Cung cấp các báo cáo cho Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam để phục vụ cho mục đích điều hòa vốn, giám sát an toàn hệ
thống và quản lý Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định
tại Quy chế điều hòa vốn, Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của
pháp luật.
9. Có chính sách ưu đãi, chăm sóc về vật
chất và tinh thần đối với thành viên nhằm tạo sự gắn bó, phát huy tính liên kết
giữa các thành viên.
10. Tham gia
bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật và công khai tại trụ sở chính việc
tham gia bảo hiểm tiền gửi.
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Chương III
TÀI
CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 42. Chế độ tài
chính, hạch toán kế toán
Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chế độ
tài chính, hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Báo cáo
1. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chế
độ báo cáo về kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật và báo cáo hoạt động
nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài báo cáo theo quy định tại khoản
1 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản
với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều
141 Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 44. Xử lý vi phạm
Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân vi phạm quy định tại Thông tư này, tùy theo hình thức và tính chất vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUY
ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 45. Quy định
chung
1. Đối với các hợp đồng cho vay được
ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của
pháp luật tại thời điểm ký kết, quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng được tiếp tục
thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cho
vay hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
2. Kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, việc bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân
dân phải thực hiện theo quy định tại các Điều
17, 20, 21, 23, 24 và 25 Thông tư này.
3. Việc chuyển tiếp đối
với quỹ tín dụng nhân dân không đảm bảo các quy định về địa bàn hoạt động; tỷ lệ
vốn góp tối đa của một thành viên; thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài
địa bàn; tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên thực hiện theo quy định tại các Điều 47, 48, 49 và 50 Thông tư này.
Điều 46. Trách nhiệm
của quỹ tín dụng nhân dân
1. Tại thời điểm Thông
tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân chưa đảm bảo các quy định về
địa bàn hoạt động, tỷ lệ góp vốn của một thành viên, thành viên đăng ký hộ khẩu
thường trú ngoài địa bàn, tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên tại Thông tư này
phải xây dựng các phương án xử lý và chủ động tổ chức thực hiện các biện pháp xử
lý để tuân thủ đúng quy định.
2. Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi trực tiếp
hoặc bằng đường bưu điện phương án xử lý theo quy định tại khoản
2, khoản 4 Điều 47, các Điều 48, 49 và 50 Thông tư này
cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không
có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc gửi cho Cục Thanh tra, giám sát ngân
hàng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở
chính. Trong thời hạn tối đa 60 ngày sau thời hạn xử lý tối đa tại khoản 2 Điều 47, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi trực tiếp hoặc
bằng đường bưu điện phương án xử lý quy định tại khoản 3 Điều 47
Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc gửi cho Cục Thanh
tra, giám sát ngân hàng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà quỹ tín dụng
nhân dân đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ
ngày nhận được phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương mà quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính có văn bản yêu cầu quỹ tín
dụng nhân dân sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu.
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử
lý, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín
dụng nhân dân phải hoàn thiện, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện phương án
xử lý đã được sửa đổi, bổ sung cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra,
giám sát ngân hàng.
Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ
ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản phê duyệt
phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm
bổ sung các biện pháp xử lý nêu tại khoản 2 Điều này và tiến độ thực hiện vào nội
dung phương án tái cơ cấu, tổ chức, hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân để triển
khai đồng bộ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra,
giám sát ngân hàng.
4. Định kỳ hằng quý, chậm nhất vào
ngày 15 của tháng tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến
độ thực hiện phương án xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng phê duyệt, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện
cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 47. Quy định
chuyển tiếp đối với địa bàn hoạt động
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động trên địa bàn xã liền kề xã
nơi đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã
được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận được tiếp tục hoạt động trên địa
bàn đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ
tín dụng nhân dân phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cục Thanh
tra, giám sát ngân hàng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà quỹ tín dụng
nhân dân đặt trụ sở chính về việc đáp ứng từng điều kiện được hoạt động liên xã
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động tại xã liền kề xã nơi
đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh không đáp ứng điều kiện được hoạt động
liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này phải
xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động
liên xã;
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện
hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
c) Kế hoạch, biện pháp xử lý và cam kết
thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 24 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
3. Sau thời hạn xử lý tối đa quy định
tại khoản 2 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân vẫn không đáp ứng điều kiện hoạt động
liên xã phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động
liên xã;
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện
hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
c) Kế hoạch, biện pháp xử lý và cam kết
thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày kết thúc phương án
xử lý nêu tại khoản 2 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt hoạt động tại xã
liền kề, điều chỉnh hoạt động về địa bàn xã nơi đặt trụ sở chính.
4. Tại thời điểm Thông
tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động tại các
xã không liền kề xã nơi đặt trụ sở chính phải xây dựng phương án xử lý, trong
đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động
liên xã của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện
được hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông
tư này;
c) Kế hoạch, biện pháp xử lý, kể cả tổ
chức lại dưới hình thức chia, tách theo quy định của pháp luật và cam kết thực
hiện để đảm bảo sau thời hạn tối đa 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành không còn địa bàn hoạt động tại các xã không liền kề.
Điều 48. Quy định
chuyển tiếp đối với thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn
Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có thành viên cá nhân không thường trú trên địa
bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 31 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối
thiểu phải có những nội dung sau:
1. Số lượng thành viên không thường
trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Tổng mức vốn góp và mức vốn góp của
từng thành viên không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân.
3. Kế hoạch, biện pháp
xử lý (bao gồm cả việc chuyển nhượng, chấm dứt tư cách thành viên) và cam kết
thực hiện để đảm bảo sau thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành không có thành viên không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ
tín dụng nhân dân.
Điều 49. Quy định
chuyển tiếp đối với tỷ lệ vốn góp tối đa
Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có thành viên có mức vốn góp vượt quá tỷ lệ quy
định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này phải xây dựng phương
án xử lý, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
1. Danh sách thành viên có tổng mức
góp vốn vượt quá giới hạn quy định, số tiền góp vốn, tỷ lệ vốn góp của từng
thành viên.
2. Kế hoạch, biện pháp xử lý và cam kết
thực hiện để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
Điều 50. Quy định
chuyển tiếp đối với việc nhận tiền gửi từ thành viên
Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có mức nhận tiền gửi từ thành viên thấp hơn mức
quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư này phải xây dựng
phương án xử lý, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
1. Tổng số dư tiền gửi của quỹ tín dụng
nhân dân tại thời điểm báo cáo, trong đó nêu rõ: tổng số dư tiền gửi từ thành
viên của quỹ tín dụng nhân dân; tỷ lệ số dư tiền gửi từ thành viên của quỹ tín
dụng nhân dân so với tổng số dư tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Kế hoạch, lộ trình xử lý và cam kết
thực hiện để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
Điều 51. Xử lý sau
chuyển tiếp
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết đối với quỹ
tín dụng nhân dân, bao gồm cả biện pháp tái cơ cấu theo quy định của pháp luật,
thu hồi Giấy phép, tùy theo hình thức và tính chất vi phạm trong các trường hợp
sau:
1. Quỹ tín dụng nhân dân không gửi
phương án xử lý sau thời hạn tối đa quy định tại khoản 2 Điều 46;
không gửi báo cáo về việc đáp ứng từng điều kiện được hoạt động liên xã quy định
tại khoản 1 Điều 47 Thông tư này; hoặc không gửi lại phương
án xử lý phải sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng sau thời hạn tối đa quy định tại khoản
2 Điều 46 Thông tư này.
2. Sau thời hạn tối đa tại phương án xử
lý quy định tại khoản 3, 4 Điều 47, Điều 48, Điều
49 và Điều 50 Thông tư này hoặc sau thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu, quỹ tín dụng nhân dân
không thực hiện được phương án xử lý.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 52. Trách nhiệm
của các đơn vị liên quan
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng:
a) Đầu mối tiếp nhận báo cáo của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại các điểm b, điểm d khoản 2 Điều này
và theo quy định của pháp luật;
b) Thanh tra, giám sát, xử lý đối với
các hành vi vi phạm của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn địa bàn tỉnh, thành
phố nơi có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thực hiện các quy định
tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính nơi có Cục thanh tra, giám sát ngân
hàng trong việc thực hiện quy định về chuyển tiếp và xử lý sau chuyển tiếp tại
các Điều 46, 47 và Điều 51 Thông tư này;
d) Chủ trì phối hợp với các Vụ, Cục
thuộc Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét các vấn đề
có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Quản lý, thanh tra, giám sát, xử lý
đối với các hành vi vi phạm của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh, thành
phố nơi không có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thực hiện các quy
định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Thẩm định, cấp Giấy phép, chấp thuận
danh sách những người được dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên
khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát,
Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân; xác nhận việc đăng ký Điều lệ Quỹ tín dụng nhân
dân theo quy định tại Thông tư này; Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày cấp
Giấy phép báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng) kết quả việc cấp Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân;
c) Có văn bản lấy ý kiến:
(i) Ủy ban nhân dân xã về việc thành lập
quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm
Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành
viên khác của Ban Kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
(ii) Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đối
với danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác
của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát,
Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy cần thiết);
(iii) Cục Thanh tra, giám sát ngân
hàng quy định tại điểm c (iii) khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra quỹ tín dụng nhân dân trong việc thực hiện quy định về chuyển tiếp và xử lý
sau chuyển tiếp tại các Điều 46, 47, và Điều
51 Thông tư này. Định kỳ hàng quý, trong thời gian 15 ngày đầu tiên của
tháng đầu tiên của quý, có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng) về tình hình thực hiện quy định chuyển tiếp của quỹ
tín dụng nhân dân trên địa bàn.
2. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam:
a) Hướng dẫn thống nhất trong hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân việc thiết kế, in ấn Thẻ thành viên theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Thông tư này;
b) Có ý kiến tham gia bằng văn bản đối
với danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác
của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát,
Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc quỹ tín dụng
nhân dân yêu cầu.
Điều 53. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 6 năm 2015.
2. Các quy định về việc cấp Giấy phép,
tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tại các văn bản sau đây hết
hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 của Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt
động của quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP
ngày 26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức
và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Thông tư số 06/2007/TT-NHNN ngày 06/11/2007 của Ngân hàng
Nhà nước sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2005/TT-NHNN
ngày 30/12/2005 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ
chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt
động của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Các Điều 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10 và 11 tại Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/6/2006 của Ngân
hàng Nhà nước ban hành quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động quỹ
tín dụng nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân; chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý quỹ tín dụng nhân dân dưới sự
giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
d) Khoản 4 Điều 1 Quyết
định số 26/2008/QĐ-NHNN ngày 09/9/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập
và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng
nhân dân; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý Quỹ
tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết
định số 24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/6/2006 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
đ) Quyết định số 31/2006/QĐ-NHNN ngày 18/7/2006 của Ngân hàng Nhà
nước ban hành Quy định về tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát và người điều hành quỹ tín dụng nhân dân;
e) Quyết định số 45/2006/QĐ-NHNN ngày 11/9/2006 của Ngân hàng Nhà
nước ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, bộ máy điều hành quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 54. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 54;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Website NHNN;
- Lưu: VP, Cơ quan TTGSNH, PC.
|
KT. THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Phước Thanh
|
Phụ
lục số 01
Đơn
đề nghị cấp Giấy phép thành lập hoạt động quỹ tín dụng nhân dân
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày ……
tháng …… năm ……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Kính gửi: Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh...
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số ..../ …./TT-NHNN
ngày …/…./……của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng
nhân dân;
Căn cứ Biên bản Hội nghị thành lập quỹ
tín dụng nhân dân ...ngày... tháng... năm ;
Ban trù bị thành lập quỹ tín dụng nhân
dân đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động quỹ tín dụng nhân dân với các nội dung sau đây:
1. Tên quỹ tín dụng nhân dân:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt;
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt;
- Tên giao dịch (nếu có).
2. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện
thoại, số Fax:
3. Địa bàn hoạt động:
4. Nội dung, phạm vi hoạt động:
5. Thời hạn hoạt động:
6. Vốn điều lệ:
Chúng tôi xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
- Thực hiện đăng ký
kinh doanh, đăng ký khai trương và công bố thông tin theo quy định của pháp
luật.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động quỹ tín dụng
nhân dân./.
|
TRƯỞNG BAN
TRÙ BỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Phụ
lục số 02A
Mẫu
đơn tham gia thành viên
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thông đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày ……
tháng …… năm ……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM GIA THÀNH
VIÊN
(Đối với cá
nhân)
Kính gửi: Hội đồng quản
trị Quỹ tín dụng nhân dân
1. Cá nhân đề nghị tham gia thành viên
- Họ và tên: (tên đầy đủ và chính thức,
ghi bằng chữ in hoa):
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số
hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp:
- Nghề nghiệp, nơi công tác và chức vụ
hiện tại:
- Số điện thoại:
- Quốc tịch:
- Nơi ở hiện nay:
- Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú:
Sau khi nghiên cứu Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân ….. và các quy định của pháp luật có liên quan, tôi xin được đăng ký
tham gia là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân ………với số tiền góp vốn là ………….đồng.
2. Cam kết
Tôi xin cam kết:
a) Góp đủ vốn đã đăng ký và góp vốn
đúng thời hạn theo quy định của quỹ tín dụng nhân dân ………;
b) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của
vốn góp vào quỹ tín dụng nhân dân;
c) Tuân thủ các quy định trong Điều lệ
quỹ tín dụng nhân dân và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của những hồ sơ gửi kèm theo quy định.
|
Người đề
nghị tham gia thành viên
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Phụ
lục số 02B
Mẫu
đơn tham gia thành viên đối với hộ gia đình
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thông đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày ……
tháng …… năm ……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM GIA THÀNH
VIÊN
(Đối với hộ
gia đình)
Kính gửi: Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân...
1. Cá nhân đại diện hộ gia đình đề nghị
tham gia thành viên
- Họ và tên: (tên đầy đủ và chính thức,
ghi bằng chữ in hoa):
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số
hộ chiếu hoặc số giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác, ngày cấp, nơi cấp:
- Nghề nghiệp, nơi công tác và chức vụ
hiện tại:
- Số điện thoại:
- Quốc tịch:
- Nơi ở hiện nay:
- Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú:
- Số hộ khẩu:
Sau khi nghiên cứu Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân …..và các quy định của pháp luật có liên quan, tôi được các thành viên
trong hộ gia đình cử làm đại diện đăng ký tham gia làm thành viên của quỹ tín dụng
nhân dân ……. với số tiền góp vốn là………… đồng.
2. Cam kết
Chúng tôi xin cam kết:
a) Góp đủ vốn đã đăng ký và góp vốn
đúng thời hạn theo quy định của quỹ tín dụng nhân dân……. ;
b) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của
vốn góp vào quỹ tín dụng nhân dân;
c) Tuân thủ các quy định trong Điều lệ
quỹ tín dụng nhân dân và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của những hồ sơ gửi kèm theo quy định.
(Đính kèm văn bản ủy quyền của các
thành viên trong hộ gia đình)
|
Người đại
diện hộ gia đình
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Phụ
lục số 03
Mẫu
đơn tham gia thành viên đối với pháp nhân
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thông đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày ……
tháng …… năm ……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM GIA THÀNH
VIÊN
(Đối với pháp
nhân)
Kính gửi: Hội đồng quản
trị Quỹ tín dụng nhân dân…..
1. Pháp nhân đề nghị tham gia thành
viên
- Tên pháp nhân (tên đầy đủ, tên giao
dịch nếu có, ghi bằng chữ in hoa): …………………..
- Số Quyết định thành lập hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, do... cấp ngày.... tháng …..năm ….
- Vốn điều lệ: ..................................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính: ......................................................................................................
- Số điện thoại: ……………………………..Số Fax: .............................................................
2. Người đại diện theo pháp luật:
- Họ và tên: (tên đầy đủ và chính thức,
ghi bằng chữ in hoa) .............................................
- Ngày, tháng, năm sinh: ..................................................................................................
- Quốc tịch: .....................................................................................................................
- Nơi ở hiện nay: .............................................................................................................
- Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú: ..............................................................................
- Số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số
hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp:...............................
- Chức vụ đang đảm nhiệm: .............................................................................................
- Số điện thoại: ...............................................................................................................
3. Người đại diện theo ủy quyền tại Quỹ
tín dụng nhân dân
- Họ và tên: (tên đầy đủ và chính thức,
ghi bằng chữ in hoa) .............................................
- Ngày, tháng, năm sinh: ..................................................................................................
- Quốc tịch: .....................................................................................................................
- Nơi ở hiện nay: .............................................................................................................
- Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú: ..............................................................................
- Số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ
chiếu, ngày cấp, nơi cấp ...............................
- Chức vụ đang đảm nhiệm: .............................................................................................
- Số điện thoại: ...............................................................................................................
4. Số vốn góp, nắm giữ cổ phần tại các
tổ chức khác:
- Tên tổ chức, doanh nghiệp mà pháp
nhân đang có vốn góp, nắm giữ cổ phần: ...............
- Số vốn góp, nắm giữ cổ phần; tỷ lệ
so với tổng vốn điều lệ của tổ chức, doanh nghiệp đó: ………………………..
Sau khi nghiên cứu Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân…………… và các quy định của pháp luật có liên quan, (tên pháp nhân) đăng
ký tham gia làm thành viên quỹ tín dụng nhân dân………… với số tiền góp vốn là …………………
đồng.
5. Cam kết
a) Góp đủ vốn đã đăng ký và góp vốn
đúng thời hạn theo quy định của quỹ tín dụng nhân dân ………………. ;
b) Có đủ năng lực tài chính để góp vốn
vào quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Không sử dụng vốn
ủy thác, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; Chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của vốn góp vào quỹ tín dụng nhân dân;
c) Tuân thủ các quy định trong Điều lệ
quỹ tín dụng nhân dân và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của những hồ sơ gửi kèm
|
Người đại
diện theo pháp luật
(Ký, ghi rõ, họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ
lục số 04
Sơ
yếu lý lịch
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Ảnh màu (4x6) đóng dấu giáp lai của
cơ quan xác nhận lý lịch
|
SƠ YẾU LÝ LỊCH
|
1. Về bản thân:
a) Họ và tên khai sinh:
b) Họ và tên thường gọi:
c) Bí danh:
d) Ngày, tháng, năm sinh:
đ) Nơi sinh:
e) Quốc tịch:
(i) Quốc tịch gốc:
(ii) Các quốc tịch hiện nay:
g) Địa chỉ thường trú theo hộ khẩu:
h) Địa chỉ theo Giấy chứng minh nhân
dân (hoặc hộ chiếu):
i) Địa chỉ cư trú hiện nay:
k) Số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số
hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác, nơi cấp, ngày cấp:
l) Tên và địa chỉ pháp nhân; số vốn
góp và tỷ lệ vốn góp (trường hợp là người đại diện vốn góp của pháp nhân):
2. Trình độ học vấn:
Tên trường; tên thành phố, quốc gia
nơi trường đặt trụ sở chính; tên khóa học; thời gian học; tên bằng (liệt kê những
bằng cấp, chương trình đào tạo liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện của chức
danh được bầu, bổ nhiệm).
3. Quá trình công tác:
a) Quá trình công tác, nghề nghiệp và
chức vụ đã qua (từ năm 18 tuổi đến nay) làm gì, ở đâu, tóm tắt đặc điểm chính.
b) Các chức vụ đã đảm nhiệm tại các tổ
chức khác.
c) Chức vụ dự kiến được bầu, bổ nhiệm
tại Quỹ tín dụng nhân dân.
d) Khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
4. Mối quan hệ:
a) Kê đầy đủ mối quan hệ với người có
liên quan gồm: bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh,chị em ruột (trong đó nêu rõ tên, tuổi,
ngày, tháng, năm sinh, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ cư
trú, nơi công tác);
b) Đối với người có liên quan của pháp
nhân: ngoài việc kê khai người có liên quan của cá nhân là pháp nhân theo mục b
trên đây phải kê khai đầy đủ tên, địa chỉ, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của pháp nhân; người đại diện theo pháp luật của các pháp nhân tham gia
góp vốn thành lập.
5. Cam kết trước pháp luật
- Tôi cam kết không vi phạm các quy định
của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.
- Tôi cam kết những lời khai trên là
đúng sự thật. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin nào
không đúng với sự thật tại bản khai này.
(Ngoài những nội dung cơ bản trên, người
khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết)
Xác nhận của Ủy ban nhân dân nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc cơ quan nơi làm việc)
|
Người khai
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|