BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44
/2014/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH THAO TÁC TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Luật Điện
lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện
lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định quy trình thao tác trong hệ thống điện quốc gia.
1. Thông tư này quy định
trình tự thực hiện thao tác; các thao tác cơ bản của thiết bị điện của nhà máy
điện, trạm điện, lưới điện có điện áp từ 01 kV trở lên trong chế độ vận hành
bình thường của hệ thống điện quốc gia; quy định đánh số thiết bị điện của nhà
máy điện, trạm điện, lưới điện có điện áp từ 01 kV trở lên.
2. Thao tác các thiết
bị điện của nhà máy điện, trạm điện, lưới điện trong chế độ sự cố thực hiện
theo Quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ Công
Thương ban hành.
3. Trong trường hợp
mua bán điện qua biên giới, việc thao tác thiết bị của đường dây liên kết được
thực hiện theo thỏa thuận điều độ được ký kết giữa các bên.
1. Đơn vị điều độ hệ
thống điện quốc gia.
2. Đơn vị phát điện.
3. Đơn vị truyền tải
điện.
4. Đơn vị phân phối điện.
5. Đơn vị phân phối và
bán lẻ điện.
6. Khách hàng sử dụng
điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải, khách hàng sử dụng lưới điện
phân phối có trạm riêng.
7. Nhân viên vận hành
của các đơn vị.
8. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan khác.
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Cấp điều độ có
quyền điều khiển là cấp điều độ có quyền chỉ huy, điều độ hệ thống điện
theo phân cấp điều độ tại Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do
Bộ Công Thương ban hành.
2. Điều độ viên
là người trực tiếp chỉ huy, điều độ hệ thống điện thuộc quyền điều khiển theo
Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
3. Đơn vị quản lý vận
hành là tổ chức, cá nhân quản lý và vận hành đường dây hoặc thiết bị điện đấu
nối với hệ thống điện quốc gia, bao gồm:
a) Đơn vị phát điện;
b) Đơn vị truyền tải
điện;
c) Đơn vị phân phối điện;
d) Đơn vị phân phối và
bán lẻ điện;
đ) Khách hàng sử dụng
điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải;
e) Khách hàng sử dụng
lưới điện phân phối có trạm riêng.
4. Hệ thống điện miền
là hệ thống điện cấp điện áp đến 220 kV và ranh giới phân chia theo miền Bắc,
miền Trung, miền Nam.
5. Lệnh thao tác
là yêu cầu thực hiện thay đổi trạng thái vận hành của thiết bị điện.
6.
Người ra lệnh là người có quyền ra lệnh thao tác, bao gồm:
a) Điều độ viên tại
các cấp điều độ;
b) Trưởng ca nhà máy
điện;
c) Trưởng kíp trạm điện;
d) Trưởng ca nhà máy
điện hoặc Trưởng kíp trạm điện của trung tâm điều khiển.
7. Người nhận lệnh
là nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp của người ra lệnh.
8. Người giám sát
là nhân viên vận hành được giao nhiệm vụ giám sát thao tác, bao gồm:
a) Điều độ viên phụ
trách ca trực hoặc Điều độ viên được giao nhiệm vụ tại các cấp điều độ;
b) Trưởng ca, Trưởng
kíp hoặc Trực chính tại nhà máy điện;
c) Trưởng kíp hoặc Trực
chính tại trạm điện;
d) Trưởng ca, Trưởng
kíp, Trực chính hoặc người được giao nhiệm vụ tại trung tâm điều khiển;
đ)
Nhân viên trực thao tác được giao nhiệm vụ tại lưới điện phân phối.
9. Người thao tác
là người có nhiệm vụ thao tác thiết bị điện, bao gồm:
a) Điều độ viên tại
các cấp điều độ;
b) Nhân viên vận hành
được giao nhiệm vụ tại trạm điện;
c) Nhân viên vận hành
trực thiết bị được giao nhiệm vụ tại nhà máy điện;
d) Nhân viên vận hành
được giao nhiệm vụ tại trung tâm điều khiển;
đ)
Nhân viên trực thao tác được giao nhiệm vụ tại lưới điện phân phối.
10. Nhân viên vận
hành là người tham gia trực tiếp điều khiển quá trình phát điện, truyền tải
điện và phân phối điện, làm việc theo chế độ ca, kíp, bao gồm:
a) Điều độ viên tại
các cấp điều độ;
b) Trưởng ca, Trưởng
kíp, Trực chính, Trực phụ tại nhà máy điện hoặc trung tâm điều khiển cụm nhà
máy điện;
c) Trưởng kíp, Trực
chính, Trực phụ tại trạm điện hoặc trung tâm điều khiển nhóm trạm điện;
d)
Nhân viên trực thao tác lưới điện phân phối.
11. Sửa chữa nóng
là công tác sửa chữa, bảo dưỡng trên đường dây, trạm điện và các phần tử trên hệ
thống điện quốc gia đang mang điện.
12. Trạm điện
là trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù.
13. Thao tác là
hoạt động thay đổi trạng thái của một hoặc nhiều thiết bị trong hệ thống điện
nhằm mục đích thay đổi chế độ vận hành của thiết bị đó.
14. Thao tác xa
là thao tác do nhân viên vận hành tại các cấp điều độ hoặc Trung tâm điều khiển
gửi tín hiệu điều khiển từ xa để thay đổi trạng thái hoặc thông số vận hành các
thiết bị điện trên đường dây, trạm điện, nhà máy điện qua hệ thống điều khiển
và hệ thống thông tin, viễn thông.
15. Trung tâm điều
khiển là trung tâm được trang bị hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin, viễn thông để có thể giám sát, điều khiển từ xa một nhóm nhà máy điện,
nhóm trạm điện hoặc các thiết bị đóng cắt trên lưới điện.
1. Đơn vị quản lý vận
hành có trách nhiệm:
a) Ban hành quy trình
thao tác thiết bị điện thuộc phạm vi quản lý phù hợp với yêu cầu của nhà chế tạo,
sơ đồ kết dây và quy định tại Thông tư này;
b) Định kỳ kiểm tra, bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị đóng cắt và hệ thống điều khiển thuộc phạm vi quản lý
theo quy định để đảm bảo các thiết bị này hoạt động tốt khi thao tác;
c) Thực hiện thao tác
thử đóng cắt máy cắt, dao cách ly, chuyển nấc máy biến áp bằng điều khiển từ xa
nếu thời gian không thao tác kéo dài quá 12 tháng và không gây gián đoạn cung cấp
điện cho khách hàng;
d) Hàng năm, tổ chức
đào tạo, kiểm tra, diễn tập kỹ năng thao tác cho nhân viên vận hành ít nhất 01
(một) lần.
2. Mọi thao tác đều phải
được lập phiếu thao tác và phê duyệt trước khi tiến hành thao tác, trừ các trường
hợp quy định tại Khoản 3 Điều này. Nghiêm cấm thực hiện thao tác theo trí nhớ.
3.
Cho phép nhân viên vận hành không cần lập phiếu thao tác nhưng phải ghi chép đầy
đủ các bước thao tác vào sổ nhật ký vận hành trước khi thực hiện thao tác trong
các trường hợp sau đây:
a) Xử lý sự cố;
b) Thao tác đơn giản
có số bước thao tác không quá 03 (ba) bước và được thực hiện tại các cấp điều độ,
trung tâm điều khiển hoặc thao tác bằng điều khiển từ xa.
4. Đơn vị quản lý vận
hành có trách nhiệm viết phiếu, duyệt phiếu và thực hiện phiếu thao tác trong nội
bộ phạm vi 01 (một) trạm điện, nhà máy điện, trung tâm điều khiển. Trước khi thực
hiện phiếu thao tác phải được cấp điều độ có quyền điều khiển cho phép.
5. Cấp điều độ có quyền
điều khiển có trách nhiệm viết phiếu, duyệt phiếu và chỉ huy thực hiện phiếu
thao tác khi phải phối hợp thao tác thiết bị điện tại nhiều trạm điện, nhà máy
điện, trung tâm điều khiển hoặc trong trường hợp thao tác xa từ cấp điều độ có
quyền điều khiển.
1. Lệnh thao tác bằng
lời nói tuân thủ theo quy định về yêu cầu khi thực hiện lệnh điều độ bằng lời
nói tại Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban
hành.
Trường hợp mất liên lạc
trực tiếp với người nhận lệnh, cho phép truyền lệnh thao tác qua nhân viên vận
hành trực ban trung gian tại các đơn vị khác. Nhân viên vận hành trực ban trung
gian phải ghi âm, ghi chép lệnh đầy đủ vào sổ và có trách nhiệm chuyển ngay lệnh
thao tác đến đúng người nhận lệnh. Trường hợp nhân viên vận hành trực ban trung
gian không liên lạc được với người nhận lệnh, phải báo lại ngay cho người ra lệnh
biết.
2. Khi truyền đạt lệnh,
người ra lệnh phải thông báo rõ họ tên và phải xác định rõ họ tên, chức danh
người nhận lệnh. Lệnh thao tác phải được ghi âm và ghi chép đầy đủ vào sổ nhật
ký vận hành tại các đơn vị.
3. Lệnh thao tác phải
ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và chỉ rõ mục đích thao tác. Nhân viên vận hành phải
hiểu rõ trình tự tiến hành tất cả các bước thao tác đã dự kiến, điều kiện cho
phép thực hiện theo tình trạng sơ đồ thực tế và chế độ vận hành thiết bị.
4. Trường hợp dự báo
có khả năng không liên lạc được với các nhân viên thao tác lưu động, cho phép
ra lệnh thao tác đồng thời nhiều nhiệm vụ thao tác và phải thống nhất thời gian
hẹn giờ thao tác với các nhân viên thao tác lưu động. Khi ra lệnh, người ra lệnh
phải yêu cầu người nhận lệnh so và chỉnh lại giờ theo đồng hồ của người ra lệnh.
Cấm thao tác sai giờ hẹn thao tác.
5. Người nhận lệnh
thao tác phải nhắc lại lệnh, ghi chép đầy đủ lệnh thao tác, tên người ra lệnh
và thời điểm yêu cầu thao tác. Chỉ khi người ra lệnh xác định hoàn toàn đúng và
cho phép thao tác thì người nhận lệnh mới được tiến hành thao tác. Thao tác
xong phải ghi lại thời điểm kết thúc và báo cáo lại cho người ra lệnh.
6. Trường hợp người nhận
lệnh chưa hiểu rõ lệnh thao tác, người nhận lệnh có quyền đề nghị người ra lệnh
giải thích và chỉ tiến hành thao tác khi hiểu rõ lệnh thao tác.
7. Lệnh thao tác được
coi là thực hiện xong khi người nhận lệnh báo cáo cho người ra lệnh biết kết quả
đã hoàn thành.
1.
Mẫu phiếu thao tác quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phiếu thao tác phải
rõ ràng, không được sửa chữa tẩy xóa và thể hiện rõ phiếu được viết cho sơ đồ kết
dây nào. Trước khi tiến hành thao tác, người thao tác phải kiểm tra sự tương ứng
của sơ đồ kết dây thực tế với sơ đồ trong phiếu thao tác. Nếu sơ đồ trong phiếu
thao tác không đúng với sơ đồ kết dây thực tế phải viết lại phiếu thao tác khác
phù hợp với sơ đồ kết dây thực tế theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này.
Mọi sự thay đổi nội
dung thao tác trong phiếu thao tác để phù hợp với sơ đồ kết dây thực tế phải được
sự đồng ý của người duyệt phiếu và phải ghi vào mục “Các sự kiện bất thường
trong thao tác” của phiếu thao tác và sổ nhật ký vận hành.
3. Các phiếu thao tác
lập ra phải được đánh số. Những phiếu thao tác đã thực hiện xong phải được lưu
trữ ít nhất 03 tháng. Phiếu thao tác phải được lưu lại trong hồ sơ điều tra
trong trường hợp thao tác có xảy ra sự cố hoặc tai nạn.
4. Các đơn vị được
phép ban hành phiếu thao tác mẫu được lập và phê duyệt trước đối với một số
thao tác theo sơ đồ kết dây cơ bản, bao gồm các thao tác sau:
a) Thao tác tách hoặc
đưa vào vận hành thanh cái;
b) Thao tác dùng máy cắt
vòng thay cho máy cắt đang vận hành và ngược lại;
c) Thao tác tách ra hoặc
đưa vào vận hành máy biến áp;
d) Thao tác tách hoặc
đưa vào vận hành các thiết bị bù;
đ) Thao tác tách hoặc
đưa vào vận hành đường dây.
Phiếu thao tác mẫu được
viết và duyệt theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trước
khi tiến hành thao tác theo phiếu thao tác mẫu, người thao tác phải kiểm tra sự
phù hợp của sơ đồ kết dây thực tế với sơ đồ trong phiếu thao tác mẫu.
1. Phiếu thao tác theo
kế hoạch trong phạm vi 01 (một) trạm điện, nhà máy điện hoặc trong phạm vi điều
khiển của 01 (một) trung tâm điều khiển do đơn vị quản lý vận hành viết, duyệt
và được quy định cụ thể như sau:
a) Tại trạm điện
- Người viết phiếu là
nhân viên vận hành hoặc nhân viên được giao nhiệm vụ viết phiếu thao tác;
- Người duyệt phiếu là
Trưởng, Phó trạm điện hoặc người được uỷ quyền.
b) Tại nhà máy điện
- Người viết phiếu là
nhân viên vận hành hoặc nhân viên được giao nhiệm vụ viết phiếu thao tác;
- Người duyệt phiếu là
Giám đốc, Phó giám đốc nhà máy; Quản đốc, Phó quản đốc phân xưởng vận hành nhà
máy điện hoặc người được ủy quyền.
c) Tại trung tâm điều
khiển
- Người viết phiếu là
nhân viên vận hành hoặc nhân viên được giao nhiệm vụ viết phiếu thao tác;
- Người duyệt phiếu là
Trưởng, Phó trung tâm điều khiển hoặc người được uỷ quyền.
2. Phiếu thao tác theo
kế hoạch phối hợp nhiều trạm điện, nhà máy điện hoặc thao tác xa từ cấp điều độ
phải do cấp điều độ có quyền điều khiển viết, duyệt và được quy định cụ thể như
sau:
a) Người viết phiếu là
cán bộ phương thức của cấp điều độ có quyền điều khiển được giao nhiệm vụ viết
phiếu thao tác;
b) Người duyệt phiếu
là Trưởng, Phó đơn vị điều độ; Trưởng, Phó phòng điều độ hoặc người được uỷ quyền.
3. Phiếu thao tác theo
kế hoạch tại Công ty điện lực quận, huyện hoặc điện lực quận, huyện được quy định
cụ thể như sau:
a) Người viết phiếu là
nhân viên được giao nhiệm vụ viết phiếu thao tác;
b) Người duyệt phiếu
là Lãnh đạo đơn vị hoặc người được ủy quyền.
1. Phiếu thao tác đột
xuất thực hiện trong phạm vi 01 (một) trạm điện, nhà máy điện hoặc trong phạm
vi điều khiển của 01 (một) trung tâm điều khiển do đơn vị quản lý vận hành viết,
duyệt và được quy định cụ thể như sau:
a) Tại trạm điện
- Người viết phiếu là
nhân viên vận hành trạm điện;
- Người duyệt phiếu là
Trưởng, Phó trạm điện; Trưởng kíp, Trực chính.
b) Tại nhà máy điện
- Người viết phiếu là
nhân viên vận hành thiết bị điện;
- Người duyệt phiếu là
Giám đốc, Phó giám đốc nhà máy; Quản đốc, Phó quản đốc phân xưởng vận hành nhà
máy điện; Trưởng ca, Trưởng kíp.
c) Tại trung tâm điều
khiển
- Người viết phiếu là
nhân viên vận hành trung tâm điều khiển;
- Người duyệt phiếu là
Trưởng, Phó trung tâm điều khiển; Trưởng ca, Trưởng kíp.
2. Thao tác đột xuất
phối hợp nhiều trạm điện, nhà máy điện hoặc thao tác xa từ cấp điều độ do cấp
điều độ có quyền điều khiển viết, duyệt và được quy định cụ thể như sau:
a) Người viết phiếu là
Điều độ viên;
b) Người duyệt phiếu
là Trưởng, Phó đơn vị điều độ; Trưởng, Phó phòng điều độ; Điều độ viên phụ
trách ca trực.
3. Phiếu thao tác đột
xuất tại Công ty điện lực quận, huyện hoặc điện lực quận, huyện được quy định cụ
thể như sau:
a) Người viết phiếu là
nhân viên trực thao tác được giao nhiệm vụ viết phiếu thao tác;
b) Người duyệt phiếu
là Lãnh đạo đơn vị hoặc nhân viên trực thao tác được giao nhiệm duyệt phiếu
thao tác.
1. Phiếu thao tác theo
kế hoạch phải được chuyển tới nhân viên vận hành trực tiếp thao tác ít nhất 45
phút trước thời gian dự kiến bắt đầu thao tác.
2. Đơn vị quản lý vận
hành có trách nhiệm quy định hình thức chuyển phiếu thao tác trong nội bộ đơn vị.
3. Hình thức chuyển
phiếu thao tác giữa các đơn vị tham gia thao tác thực hiện theo một trong các
hình thức sau:
a) Đọc qua điện thoại;
b) Chuyển qua fax;
c) Chuyển qua thư điện
tử (email) hoặc các hình thức qua mạng khác;
d) Chuyển trực tiếp.
Các đơn vị tham gia
thao tác phải thông báo trước số điện thoại, fax, thư điện tử, trang thông tin
điện tử được sử dụng chuyển phiếu thao tác.
1. Quan hệ công tác
trong thao tác giữa Điều độ viên các cấp điều độ với nhân viên vận hành tại nhà
máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển phải tuân theo Quy định quy trình điều
độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
2. Quan hệ công tác
trong thao tác giữa các nhân viên vận hành trong 01 (một) Đơn vị quản lý vận
hành tuân theo quy định tại Quy trình thao tác thiết bị do Đơn vị quản lý vận
hành ban hành, nhưng không được trái với các quy định tại Thông tư này.
1. Trước khi ra các lệnh
thao tác, người ra lệnh phải nắm vững các nội dung sau:
a) Tên thao tác và mục
đích thao tác;
b) Thời gian bắt đầu
và thời gian kết thúc thao tác theo dự kiến;
c) Sơ đồ kết dây hiện
tại của hệ thống điện, lưới điện khu vực, nhà máy điện, trạm điện cần thao tác;
d) Tình trạng vận hành
và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị đóng cắt; rơ le bảo vệ, thiết bị tự động;
cuộn dập hồ quang, điểm trung tính nối đất; thiết bị đo lường, điều khiển và tín
hiệu từ xa;
đ) Những phần tử đang
nối đất;
e) Xu hướng thay đổi
phụ tải, công suất, điện áp hệ thống điện trong và sau khi thực hiện thao tác,
đồng thời phải có biện pháp điều chỉnh thích hợp để tránh quá tải, điện áp thấp
hoặc quá áp theo quy định về điều chỉnh điện áp;
g) Sơ đồ hệ thống
thông tin liên lạc phục vụ điều độ, đặc biệt trong những trường hợp các thao
tác có ảnh hưởng đến phương thức vận hành của hệ thống thông tin liên lạc;
h) Chuyển nguồn cung cấp
hệ thống điện tự dùng nếu cần thiết;
i) Các biện pháp an
toàn đối với người và thiết bị, các lưu ý khác liên quan đến thao tác.
2. Người ra lệnh chịu
trách nhiệm về ra lệnh thao tác, phải hiểu rõ thao tác, phát hiện những điểm
không hợp lý trước khi ra lệnh thao tác.
Khi thực hiện phiếu
thao tác, người giám sát, người thao tác phải thực hiện các nội dung sau:
1. Đọc kỹ phiếu thao
tác và kiểm tra phiếu thao tác phải phù hợp với mục đích thao tác.
2. Khi thấy có điều
không hợp lý hoặc không rõ ràng trong phiếu thao tác cần đề nghị người ra lệnh
thao tác hoặc người duyệt phiếu giải thích và chỉ được thực hiện thao tác khi
đã hiểu rõ các bước thao tác.
3. Phải ký và ghi rõ họ
tên vào phiếu thao tác trước khi thao tác.
4. Trước khi tiến hành
thao tác phải kiểm tra sự tương ứng, phù hợp của sơ đồ kết dây thực tế với sơ đồ
trong phiếu thao tác.
5. Phải thực hiện tất
cả các thao tác đúng theo trình tự trong phiếu thao tác. Không được tự ý thay đổi
trình tự khi chưa được phép của người ra lệnh thao tác.
6. Khi thực hiện xong
mỗi bước thao tác, phải đánh dấu từng thao tác vào phiếu để tránh nhầm lẫn và
thiếu sót các hạng mục.
7. Trong quá trình
thao tác nếu có xuất hiện cảnh báo hoặc có những trục trặc về thiết bị và những
hiện tượng bất thường, phải ngừng thao tác để kiểm tra và tìm nguyên nhân trước
khi thực hiện các thao tác tiếp theo.
8. Phải thực hiện các
biện pháp an toàn theo quy định về kỹ thuật an toàn điện.
1. Mọi thao tác thiết
bị điện nhất thứ đều phải có 02 (hai) người phối hợp thực hiện: 01 (một) người
giám sát và 01 (một) người thao tác trực tiếp. Trong mọi trường hợp, 02 (hai)
người đều chịu trách nhiệm như nhau về thao tác.
2. Tại nhà máy điện hoặc
trạm điện, 02 (hai) người phối hợp thực hiện thao tác phải biết rõ sơ đồ và vị
trí của thiết bị điện tại hiện trường, đã được đào tạo và kiểm tra đạt được chức
danh vận hành và được bố trí làm công việc thao tác. Người thao tác trực tiếp
phải có bậc an toàn từ bậc 03 trở lên, người giám sát phải có bậc an toàn từ bậc
04 trở lên.
3. Trình tự tiến hành
thao tác theo phiếu thao tác như sau:
a) Tại vị trí thao tác
hoặc điều khiển, nhân viên vận hành phải kiểm tra lại xem tên các thiết bị có
tương ứng với tên trong phiếu thao tác không;
b) Khi đã khẳng định
thiết bị phải thao tác là đúng, người giám sát đọc lệnh, người thao tác trực tiếp
nhắc lại lệnh và thực hiện từng bước thao tác theo phiếu thao tác.
4. Khi tiến hành các
thao tác phức tạp như đóng điện, thí nghiệm thiết bị mới phải được thực hiện
theo phương thức đã được phê duyệt, có sự thống nhất với các đơn vị liên quan
và với cấp điều độ có quyền điều khiển tương ứng. Trong đó, chỉ rõ người chịu
trách nhiệm toàn bộ quá trình thực hiện thao tác và những công việc đã ghi
trong chương trình.
5. Sau khi kết thúc
thao tác, nhân viên vận hành phải thực hiện các thủ tục giao nhận thiết bị, ghi
chép đầy đủ vào sổ nhật ký vận hành các nội dung sau:
a) Tên phiếu thao tác;
b) Những thay đổi
trong sơ đồ rơ le bảo vệ và tự động, đặt hoặc tháo gỡ các tiếp địa di động (chỉ
rõ địa điểm đặt hoặc tháo gỡ tiếp địa);
c) Những thay đổi kết
dây trên sơ đồ vận hành, các đội công tác đang làm việc hoặc đã kết thúc công
tác.
6. Thiết bị điện hoặc
đường dây chỉ được đưa vào vận hành sau sửa chữa khi Đơn vị quản lý vận hành khẳng
định chắc chắn đã thực hiện các nội dung sau:
a) Tất cả các đơn vị
công tác (người và phương tiện) đã rút hết;
b) Đã tháo hết tiếp địa
di động;
c) Ghi rõ các nội dung
trong phiếu công tác vào sổ nhật ký vận hành;
d) Bàn giao thiết bị bằng
lời nói qua điện thoại có ghi âm.
1. Trong quá trình
thao tác các thiết bị nhất thứ, người thao tác phải tiến hành những thao tác cần
thiết đối với thiết bị rơ le bảo vệ và tự động phù hợp với quy trình của đơn vị
về vận hành các trang thiết bị đó.
2. Nhân viên vận hành
phải thực hiện các biện pháp cần thiết để tránh thiết bị rơ le bảo vệ có thể
tác động nhầm nếu đưa thiết bị điện ra sửa chữa.
3. Cấm thực hiện thao
tác đóng điện đường dây hoặc thiết bị điện trong trường hợp tất cả các rơ le bảo
vệ chính đều không làm việc.
4. Mạch tự động đóng lại
đường dây phải được khóa (chuyển sang vị trí không làm việc) trong thời gian
công tác sửa chữa nóng.
5. Mạch khoá liên động
(mạch logic) được trang bị để phòng tránh những thao tác nhầm của nhân viên vận
hành. Trong trường hợp không thực hiện được 01 (một) thao tác máy cắt hoặc dao
cách ly, nhân viên vận hành phải dừng thao tác để kiểm tra:
a) Thao tác đúng hay
sai;
b) Vị trí đóng hay cắt
của thiết bị có liên quan đến các thao tác đang tiến hành có đúng với mạch khoá
liên động không;
c) Mạch khoá liên động
có làm việc tốt không. Nếu kết quả kiểm tra cho thấy có sai sót ở mạch khoá
liên động thì phải thông báo ngay cho người ra lệnh thao tác;
d) Nhân viên vận hành
không được tự ý tách hoặc cô lập các mạch khoá liên động. Trường hợp cần thay đổi
mạch khoá liên động phải được sự đồng ý của lãnh đạo trực tiếp đơn vị hoặc của
nhân viên vận hành cấp trên.
1. Hạn chế thao tác
trong giờ có nhu cầu sử dụng điện cao và thời gian giao nhận ca, trừ các trường
hợp sau:
a) Xử lý sự cố;
b) Đe dọa an toàn đến
người hoặc thiết bị;
c) Cần phải hạn chế phụ
tải để ổn định hệ thống điện.
2. Trường hợp thao tác
được thực hiện từ trước và kéo dài đến giờ giao nhận ca, nhân viên vận hành ca
trước phải lựa chọn hạng mục thao tác để ngừng cho hợp lý và bàn giao cho nhân
viên vận hành ca sau tiếp tục thực hiện thao tác. Trong trường hợp thao tác phức
tạp, nhân viên vận hành ca trước phải ở lại để thực hiện hết các hạng mục thao
tác, chỉ được phép giao ca nếu nhân viên vận hành ca sau đã nắm rõ các bước
thao tác tiếp theo và đồng ý nhận ca. Nhân viên vận hành ca sau có trách nhiệm
tiếp tục thực hiện thao tác để đảm bảo nhân viên vận hành ca trước không bị quá
thời gian làm thêm theo quy định của pháp luật về lao động.
1. Không được thực hiện
thao tác ngoài trời tại vị trí đặt thiết bị điện trong điều kiện thời tiết xấu
(ngoài trời có mưa tạo thành dòng chảy trên thiết bị điện, giông sét, ngập lụt,
gió từ cấp 06 trở lên).
2. Cho phép thực hiện
các thao tác trong điều kiện thời tiết xấu với điều kiện các thao tác này được
thực hiện từ phòng điều khiển và không cần thiết phải kiểm tra ngay trạng thái
tại chỗ của thiết bị đóng cắt.
Cho phép tạm ngừng
thao tác trong các trường hợp sau:
1. Thời gian thao tác
kéo dài liên tục quá 04 giờ đối với người thao tác trực tiếp tại trạm điện hoặc
nhà máy điện. Thời gian tạm ngừng thao tác không được quá 01 giờ. Khi tạm ngừng
thao tác, nhân viên vận hành phải đảm bảo các điều kiện an toàn theo quy định về
an toàn điện.
2. Thao tác phải thực
hiện ngoài trời trong điều kiện thời tiết xấu.
3. Tạm ngừng thao tác
cho tới khi xử lý xong sự cố, hiện tượng bất thường trong trường hợp đang thao
tác thì xảy ra sự cố hoặc có cảnh báo hiện tượng bất thường tại trạm điện, nhà
máy điện hoặc trên hệ thống điện.
Điều
18. Quy định chung về thao tác xa
1. Đơn vị điều độ hệ
thống điện, Đơn vị quản lý vận hành thực hiện thao tác xa có trách nhiệm ban
hành Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống giám sát, điều khiển từ xa đảm
bảo phù hợp với trang thiết bị công nghệ, các quy định liên quan và hướng dẫn
nhân viên vận hành thực hiện.
2. Nhân viên vận hành
phải thực hiện đúng Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống giám sát, điều
khiển từ xa do Đơn vị điều độ hệ thống điện, Đơn vị quản lý vận hành ban hành.
3. Mọi thao tác xa đều
phải thực hiện theo phiếu thao tác, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
4. Hệ thống giám sát,
điều khiển từ xa tại các cấp điều độ, trung tâm điều khiển phải lưu trữ được mọi
sự kiện thao tác xa, thời gian lưu trữ do đơn vị quy định nhưng không dưới 03
tháng.
5. Đối với thao tác xa
có kế hoạch liên quan tới giao nhận thiết bị, Đơn vị quản lý vận hành phải cử
nhân viên vận hành tới trực tại trạm điện hoặc nhà máy điện trong thời gian thực
hiện thao tác xa để thực hiện các biện pháp an toàn và giao nhận thiết bị.
6.
Nếu mất điều khiển thao tác xa, Đơn vị quản lý vận hành phải cử ngay nhân viên
vận hành trực thao tác tại trạm điện, nhà máy điện.
1. Hệ thống giám sát,
điều khiển, thông tin viễn thông và thu thập tín hiệu tại trung tâm điều độ,
trung tâm điều khiển phải được định kỳ thí nghiệm, kiểm tra để đảm bảo thao tác
xa hoạt động đúng và tin cậy, tuân thủ quy định tại Quy định hệ thống điện truyền
tải và Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.
2. Hệ thống thông tin
truyền dữ liệu và tín hiệu điều khiển liên kết trung tâm điều độ, trung tâm điều
khiển với trạm điện hoặc nhà máy điện phải đảm bảo hoạt động chính xác và tin cậy.
3. Hệ thống điều khiển
(DCS) và cổng kết nối (Gateway) hoặc thiết bị đầu cuối (RTU) tại trạm điện, nhà máy điện
hoạt động tốt.
4. Trạng thái khoá điều
khiển tại tủ điều khiển thiết bị để vị trí điều khiển từ xa.
5. Trạng thái khoá điều
khiển tại trạm điện hoặc nhà máy điện để vị trí thao tác từ xa (từ trung tâm điều
độ hoặc trung tâm điều khiển).
6. Hệ thống điều khiển
tại trung tâm điều độ, trung tâm điều khiển hoạt động tốt.
1. Máy cắt cho phép đóng,
cắt phụ tải và ngắn mạch trong phạm vi khả năng cho phép của máy cắt. Thao tác
đóng, cắt máy cắt phải thực hiện theo quy định của nhà chế tạo hoặc theo Quy
trình thao tác thiết bị điện do Đơn vị quản lý vận hành ban hành.
2. Máy cắt phải được
kiểm tra đủ tiêu chuẩn đóng cắt trước khi thao tác.
3. Máy cắt cần phải được
đưa ra kiểm tra, bảo dưỡng (theo quy trình vận hành máy cắt hoặc hướng dẫn của
nhà chế tạo) trong các trường hợp sau:
a) Đã cắt tổng dòng ngắn
mạch đến mức quy định;
b) Số lần cắt ngắn mạch
đến mức quy định;
c) Số lần thao tác
đóng cắt đến mức quy định;
d) Thời gian vận hành
đến mức quy định;
đ) Thông số vận hành
không đạt các tiêu chuẩn của nhà chế tạo hoặc tiêu chuẩn quy định.
4. Chỉ cho phép thao tác
máy cắt khi mạch điều khiển ở trạng thái tốt và không chạm đất. Trong trường hợp
có chạm đất mạch điều khiển, chỉ cho phép tiến hành thao tác máy cắt khi xử lý
sự cố.
5. Sau khi thao tác
máy cắt, nếu sau đó có thao tác tại chỗ dao cách ly hai phía của máy cắt, nhân
viên vận hành phải kiểm tra chỉ thị tại chỗ trạng thái và khoá mạch điều khiển
của máy cắt.
6. Trước khi thao tác
di chuyển máy cắt hợp bộ từ vị trí vận hành sang thí nghiệm hoặc ngược lại,
nhân viên vận hành phải kiểm tra trạng thái mở của máy cắt hợp bộ.
7. Việc đóng cắt thử
máy cắt được thực hiện khi đảm bảo được một trong các yêu cầu sau:
a) Các dao cách ly hai
phía của máy cắt được cắt hoàn toàn và chỉ đóng dao tiếp địa hoặc tiếp địa di động
ở một phía của máy cắt này;
b) Nếu đóng dao cách
ly một phía của máy cắt, phải cắt tất cả các tiếp địa của ngăn máy cắt này và
lưu ý các mạnh liên động, tự động được trang bị kèm.
8. Cho phép kiểm tra
trạng thái máy cắt theo chỉ thị của tín hiệu và thông số đo lường tại phòng điều
khiển mà không cần kiểm tra chỉ thị trạng thái tại chỗ trong các trường hợp
sau:
a) Sau khi thao tác
máy cắt, không thao tác dao cách ly hai phía của máy cắt này;
b) Sau khi thao tác
máy cắt, việc thao tác dao cách ly hai phía máy cắt được thực hiện bằng điều
khiển từ xa (tại phòng điều khiển trung tâm);
c) Thực hiện thao tác
xa hoặc thao tác trong điều kiện thời tiết xấu.
9. Khi cần thiết, cho
phép được cắt sự cố thêm đối với các máy cắt đã có tổng dòng cắt ngắn mạch hoặc
có số lần cắt ngắn mạch đến mức quy định trong trường hợp đã kiểm tra máy cắt đủ
tiêu chuẩn vận hành và được sự đồng ý của Giám đốc hoặc Phó giám đốc kỹ thuật
Đơn vị quản lý vận hành.
1. Dao cách ly được
phép thao tác không điện hoặc thao tác có điện khi dòng điện thao tác nhỏ hơn
dòng điện cho phép theo Quy trình vận hành dao cách ly do Đơn vị quản lý vận
hành ban hành. Cho phép dùng dao cách ly để tiến hành các thao tác có điện
trong các trường hợp sau:
a) Đóng và cắt điểm
trung tính của các máy biến áp, kháng điện;
b) Đóng và cắt các cuộn
dập hồ quang khi trong lưới điện không có hiện tượng chạm đất;
c) Đóng và cắt chuyển
đổi thanh cái khi máy cắt hoặc dao cách ly liên lạc thanh cái đã đóng;
d) Đóng và cắt không tải
thanh cái hoặc đoạn thanh dẫn;
đ) Đóng và cắt dao cách
ly nối tắt thiết bị;
e) Đóng và cắt không tải
máy biến điện áp, máy biến dòng điện;
g) Các trường hợp đóng
và cắt không tải các máy biến áp lực, các đường dây trên không, các đường cáp
phải được Đơn vị quản lý vận hành cho phép theo quy định đối với từng loại dao
cách ly;
h) Các bộ truyền động
cơ khí hoặc tự động của các dao cách ly dùng để đóng cắt dòng điện từ hóa, dòng
điện nạp, dòng điện phụ tải, dòng điện cân bằng cần phải đảm bảo hành trình
nhanh chóng và thao tác dứt khoát.
2. Trước khi thực hiện
thao tác tại chỗ dao cách ly, phải kiểm tra đủ các điều kiện để đảm bảo không
xuất hiện hồ quang gây nguy hiểm khi thao tác. Điều kiện thao tác dao cách ly tại
chỗ được quy định tại Quy trình vận hành dao cách ly do Đơn vị quản lý vận hành
ban hành, nhưng không được trái với quy định tại Thông tư này.
3. Trình tự thao tác
dao cách ly hai phía máy cắt như sau:
a) Trường hợp một phía
máy cắt có điện áp, một phía không có điện áp
- Khi thao tác mở dao
cách ly: Mở dao cách ly phía không có điện áp trước, mở dao cách ly phía có điện
áp sau;
- Khi thao tác đóng
dao cách ly: Đóng dao cách ly phía có điện áp trước, đóng dao cách ly phía
không có điện áp sau.
b) Trường hợp hai phía
máy cắt đều có điện áp
- Khi thao tác mở dao
cách ly: Mở dao cách ly phía nếu có sự cố xảy ra ít ảnh hưởng đến chế độ vận
hành của hệ thống điện trước, mở dao cách ly kia sau;
- Khi thao tác đóng
dao cách ly: Đóng dao cách ly phía nếu có sự cố xảy ra ảnh hưởng nhiều đến chế
độ vận hành của hệ thống điện trước, đóng dao cách ly kia sau.
4. Thao tác tại chỗ
dao cách ly phải thực hiện nhanh chóng và dứt khoát, nhưng không được gây hư hỏng
dao cách ly. Nghiêm cấm cắt (hoặc đóng) lưỡi dao trở lại khi thấy xuất hiện hồ
quang trong quá trình đóng (hoặc cắt) dao cách ly.
5. Ngay sau khi kết
thúc thao tác, dao cách ly cần được kiểm tra vị trí các lưỡi dao đã đóng cắt hết
hành trình hoặc tiếp xúc tốt trừ trường hợp thao tác xa đối với trạm điện, nhà
máy điện không người trực vận hành.
1. Trước khi thao tác
đóng dao tiếp địa, phải kiểm tra đường dây hoặc thiết bị điện đã mất điện (căn
cứ thông số điện áp hoặc thiết bị thử điện chuyên dụng) và trạng thái tại chỗ
máy cắt, dao cách ly liên quan đã mở hoàn toàn.
2. Phải kiểm tra trạng
thái tại chỗ các dao tiếp địa đã được mở hết trước khi thao tác đưa đường dây
hoặc thiết bị điện vào vận hành.
Thao tác tách máy biến
áp ra sửa chữa thực hiện theo trình tự sau:
1. Kiểm tra trào lưu
công suất, huy động nguồn hoặc thay đổi kết lưới thích hợp, tránh quá tải các
máy biến áp khác hoặc các đường dây liên quan.
2. Chuyển nguồn tự
dùng nếu nguồn điện tự dùng lấy qua máy biến áp đó.
3. Khóa mạch tự động
điều chỉnh điện áp dưới tải (nếu đang để tự động).
4. Cắt máy cắt các phía
hạ áp, trung áp, cao áp máy biến áp theo nguyên tắc đảm bảo an toàn cho máy biến
áp (tránh quá áp) và lưới điện (tránh điện áp thấp).
5. Kiểm tra máy biến
áp không còn điện áp.
6. Cắt các dao cách ly
liên quan cần thiết phía hạ áp, trung áp, cao áp máy biến áp theo trình tự thuận
tiện cho thao tác.
7. Đóng dao tiếp địa cố
định phía hạ áp, trung áp, cao áp máy biến áp.
8. Cắt áp tô mát các
máy biến điện áp của máy biến áp (nếu có).
9. Đơn vị quản lý vận
hành làm các biện pháp an toàn, treo biển báo theo quy định về an toàn điện.
10. Giao máy biến áp
cho đơn vị quản lý vận hành, đơn vị công tác đồng thời nhắc nhở, lưu ý thêm về
các biện pháp an toàn.
Thao tác đưa máy biến
áp vào vận hành sau sửa chữa thực hiện theo trình tự sau:
1. Đơn vị quản lý vận
hành, đơn vị công tác có trách nhiệm khẳng định máy biến áp đủ tiêu chuẩn vận
hành trong thông báo trả máy biến áp sau công tác cho các đơn vị đã giao máy biến
áp. Nội dung bàn giao như sau: “Đã kết thúc công tác trên máy biến áp, người và
phương tiện sửa chữa đã rút hết, đã tháo hết các tiếp địa di động trên máy biến
áp, máy biến áp đủ tiêu chuẩn vận hành và sẵn sàng đóng điện”.
2. Đóng áp tô mát các
máy biến điện áp của máy biến áp (nếu có).
3. Cắt hết các dao tiếp
địa cố định các phía của máy biến áp.
4. Kiểm tra hệ thống
rơ le bảo vệ, làm mát, chữa cháy (nếu có) của máy biến áp đã đưa vào vận hành.
5. Đặt nấc phân áp ở vị
trí thích hợp, tránh quá điện áp máy biến áp khi đóng điện.
6. Đóng các dao cách
ly liên quan phía hạ áp, trung áp, cao áp máy biến áp.
7. Đóng máy cắt phía
có điện để đóng điện máy biến áp, kiểm tra điện áp máy biến áp; sau đó lần lượt
đóng máy cắt các phía còn lại, lưu ý điều kiện khép vòng hoặc hoà điện nếu các
phía còn lại có điện.
8. Chuyển đổi nguồn tự
dùng (nếu cần).
9. Sau khi đưa máy biến
áp vào vận hành, nhân viên vận hành phải kiểm tra tình trạng vận hành của máy
biến áp. Căn cứ chế độ vận hành, có thể đưa chế độ tự động điều chỉnh nấc phân
áp máy biến áp vào làm việc.
Thao tác cắt điện đường
dây thực hiện theo trình tự sau:
1. Kiểm tra trào lưu
công suất, điện áp của hệ thống trước khi thao tác. Điều chỉnh công suất, điện
áp, chuyển phụ tải các trạm điện nhận điện từ đường dây này.
2. Lần lượt cắt tất cả
các máy cắt các đầu đường dây hoặc nhánh rẽ theo trình tự phía xa nguồn điện
trước, phía gần nguồn điện sau.
3. Lần lượt cắt các
dao cách ly các đầu đường dây, nhánh rẽ.
4. Đóng dao tiếp địa
các đầu đường dây, nhánh rẽ.
5. Cắt áp tô mát các
máy biến điện áp của đường dây (nếu có).
6. Đơn vị điều độ bàn
giao đường dây cho Đơn vị quản lý vận hành. Đơn vị quản lý vận hành tự thực hiện
các biện pháp an toàn, treo biển báo theo quy định về an toàn điện.
Thao tác đóng điện đường
dây thực hiện theo trình tự sau:
1. Đơn vị quản lý vận
hành có trách nhiệm thông báo cho cấp điều độ có quyền điều khiển về việc xác nhận
tình trạng và giao trả đường dây để đưa vào vận hành. Nội dung bàn giao như
sau: “Đã kết thúc công tác trên đường dây, người và phương tiện đã rút hết, đã
tháo hết tiếp địa di động trên đường dây, đường dây đủ tiêu chuẩn vận hành và sẵn
sàng đóng điện”.
2. Đóng áp tô mát các
máy biến điện áp của đường dây (nếu có).
3. Cắt tất cả các dao
tiếp địa các đầu đường dây, nhánh rẽ.
4. Lần lượt đóng các
dao cách ly các đầu đường dây, nhánh rẽ.
5. Lần lượt đóng các
máy cắt các đầu đường dây, nhánh rẽ theo trình tự sau:
a) Đối với đường dây
hình tia chỉ một đầu có điện: Đóng điện đầu có điện trước;
b) Đối với đường dây mạch
vòng các đầu đều có điện: Đóng điện đầu xa nhà máy điện trước, khép vòng hoặc
hòa đồng bộ đầu gần nhà máy điện sau. Nếu có khả năng xảy ra quá điện áp cuối
đường dây, đóng điện đầu có điện áp thấp hơn trước, khép vòng hoặc hòa đồng bộ
đầu kia sau.
6. Kiểm tra, điều chỉnh
lại công suất, điện áp, chuyển phụ tải phù hợp sau khi đưa đường dây vào vận
hành.
1. Đường dây trên
không vận hành ở chế độ đóng điện không tải từ 01 (một) nguồn hoặc ở chế độ dự
phòng, phải mở dao cách ly phía đường dây của các máy cắt đang ở trạng thái mở.
2. Đường dây đã cắt điện
và làm biện pháp an toàn xong mới được giao cho đơn vị đăng ký làm việc. Khi
giao đường dây cho đơn vị sửa chữa, nội dung bàn giao phải bao gồm:
a) Đường dây đã được cắt
điện (chỉ rõ tên và mạch), các vị trí đã đóng tiếp địa (chỉ rõ tên trạm, nhà
máy, vị trí đóng tiếp địa). Cho phép làm các biện pháp an toàn để đơn vị công
tác bắt đầu làm việc;
b) Thời điểm phải kết
thúc công việc;
c) Nếu đường dây 02
(hai) mạch thì phải nói rõ mạch kia đang có điện hay không và làm biện pháp cần
thiết để chống điện cảm ứng;
d) Các lưu ý khác liên
quan đến công tác.
3. Nghiêm cấm nhân
viên vận hành cắt các tiếp địa đã đóng, tháo gỡ biển báo khi chưa có lệnh của
người ra lệnh thao tác.
4. Nếu do điều kiện
công việc cần phải cắt các dao tiếp địa cố định đường dây mà vẫn có người công
tác trên đường dây thì phải đóng tiếp địa khác hoặc đặt tiếp địa di động thay
thế trước khi cắt các dao tiếp địa này. Sau khi đã hoàn thành công việc thì phải
đóng lại các dao tiếp địa cố định trước rồi mới gỡ bỏ các tiếp địa di động.
5. Trừ trường hợp có
sơ đồ hiển thị trạng thái trên màn hình điều khiển, nhân viên vận hành sau khi
thực hiện thao tác cắt điện đường dây và thiết bị liên quan đến đường dây tại
trạm điện hoặc nhà máy điện ra sửa chữa phải thao tác trên sơ đồ nổi các bước
thao tác như trong phiếu và treo biển báo, ký hiệu tiếp địa đầy đủ. Ghi vào sổ
nhật ký vận hành thời gian thao tác, lệnh cho phép làm việc. Trong phiếu công
tác và sổ nhật ký vận hành ghi rõ số lượng tiếp địa đã đóng, số đơn vị tham gia
công việc sửa chữa và các đặc điểm cần lưu ý khác.
6. Sau khi đã kết thúc
công việc sửa chữa đường dây và thiết bị liên quan đến đường dây tại trạm điện
hoặc nhà máy điện, Đơn vị quản lý vận hành phải khẳng định người và phương tiện
đã rút hết, đã tháo hết tiếp địa di động. Đơn vị quản lý vận hành giao trả đường
dây, thiết bị ngăn đường dây của trạm điện hoặc nhà máy điện cho cấp điều độ có
quyền điều khiển ra lệnh đóng điện. Nội dung báo cáo giao trả đường dây phải
bao gồm:
a) Công việc trên đường
dây (ghi tên đường dây và mạch), thiết bị (ghi tên thiết bị của ngăn xuất tuyến
tại trạm điện hoặc nhà máy điện) theo phiếu (số thứ tự) đã thực hiện xong;
b) Tất cả các tiếp địa
di động tại hiện trường đã tháo hết;
c) Người của các đơn vị
công tác đã rút hết;
d) Đường dây, thiết bị
đủ tiêu chuẩn vận hành và sẵn sàng nhận điện, xin trả đường dây, thiết bị để
đóng điện.
7. Nếu trong khi cắt
điện đường dây đã thực hiện các biện pháp như thay đổi kết dây nhất thứ, thay đổi
nhị thứ thì khi đóng điện lại đường dây này, nhân viên vận hành phải tiến hành
kiểm tra, thay đổi lại kết dây nhất thứ, thay đổi nhị thứ cho phù hợp.
1. Trước khi thao tác
đưa thanh cái dự phòng vào vận hành phải thực hiện các việc sau:
a) Kiểm tra thanh cái dự
phòng không có tiếp địa di động, các dao tiếp địa cố định đã được cắt hết;
b) Dùng máy cắt liên lạc
thanh cái có rơ le bảo vệ để đóng điện thử thanh cái dự phòng. Trường hợp không
có máy cắt liên lạc thanh cái, phải lựa chọn máy cắt của điểm đấu thích hợp để
đóng điện vào thanh cái dự phòng.
2. Trước khi thao tác
chuyển đổi thanh cái phải thực hiện các việc sau:
a) Kiểm tra rơ le bảo
vệ so lệch thanh cái, cô lập rơ le bảo vệ so lệch thanh cái (nếu cần) theo quy
định của Đơn vị quản lý vận hành (sau khi kết thúc thao tác, phải đưa rơ le bảo
vệ so lệch thanh cái trở lại làm việc);
b) Kiểm tra máy cắt hoặc
dao cách ly liên lạc hai thanh cái đang đóng. Phải cắt điện mạch điều khiển hoặc
khóa máy cắt liên lạc trong thời gian thao tác dao cách ly để chuyển điểm đấu;
c) Theo dõi sự thay đổi
trào lưu công suất, dòng điện qua máy cắt liên lạc. Lựa chọn bước thao tác chuyển
điểm đấu từ thanh cái này sang thanh cái khác hợp lý để tránh quá tải máy cắt
liên lạc.
3. Đơn vị quản lý vận
hành phải lập phiếu thao tác mẫu áp dụng cho thao tác chuyển đổi thanh cái. Phiếu
thao tác mẫu này ghi rõ trình tự các bước thao tác nhất thứ và nhị thứ phù hợp
với sơ đồ mạch nhất thứ và nhị thứ của trạm điện.
1. Tại các trạm điện
có trang bị máy cắt vòng, Đơn vị quản lý vận hành phải lập phiếu thao tác mẫu
áp dụng cho thao tác dùng máy cắt vòng thay cho một máy cắt khác và ngược lại.
2. Phiếu thao tác mẫu
dùng máy cắt vòng thay cho một máy cắt khác và ngược lại phải ghi rõ trình tự
các bước thao tác nhất thứ và nhị thứ phù hợp với sơ đồ mạch nhất thứ và nhị thứ
của trạm điện hoặc nhà máy điện.
Thao tác hòa điện (tại
chỗ hoặc từ xa) phải được thực hiện tại máy cắt có trang bị thiết bị hòa đồng bộ
theo điều kiện sau:
1. Điều kiện hoà điện
trên hệ thống điện có cấp điện áp 500 kV bao gồm:
a) Góc lệch pha của điện
áp giữa hai phía điểm hoà: d £ 150;
b) Chênh lệch tần số
giữa hai phía điểm hoà: Df £ 0,05 Hz;
c) Chênh lệch điện áp giữa
hai phía điểm hoà: DU £ 5%.
2. Điều kiện hoà điện
trên hệ thống điện có cấp điện áp £ 220 kV bao gồm:
a) Góc lệch pha của điện
áp giữa hai phía điểm hoà: d £ 300;
b) Chênh lệch tần số
giữa hai phía điểm hoà: Df £ 0,25 Hz;
c) Chênh lệch điện áp
giữa hai phía điểm hoà: DU £ 10%.
1. Chỉ được phép khép
kín 01 (một) mạch vòng trong hệ thống điện khi tại điểm khép mạch vòng đã chắc
chắn đồng vị pha và cùng thứ tự pha.
2. Điều kiện khép mạch
vòng trên hệ thống điện
a) Góc lệch pha của điện
áp giữa hai phía điểm khép vòng: d £ 300;
b) Chênh lệch điện áp
giữa hai phía điểm khép vòng: DU £ 10%.
3. Thao tác khép mạch
vòng phải kiểm tra điều kiện góc lệch pha và chênh lệch điện áp theo quy định tại
Khoản 2 Điều này. Trường hợp không kiểm tra được góc lệch pha thì phải có tính
toán trước để kiểm tra góc lệch pha.
4. Lưu ý đến hoạt động
của rơ le bảo vệ và tự động, thay đổi trào lưu công suất và điện áp trong hệ thống
điện khi khép mạch vòng.
1. Trước khi thao tác
mở mạch vòng, phải điều chỉnh giảm công suất hoặc dòng điện qua máy cắt là nhỏ
nhất và tính toán kiểm tra không bị quá điện áp phục hồi của máy cắt trước khi
thực hiện thao tác mở mạch vòng này.
2. Khi thao tác tách
các hệ thống điện ra vận hành độc lập, các cấp điều độ phải cùng phối hợp để điều
chỉnh công suất giữa các nhà máy hoặc cân bằng công suất các hệ thống điện sao
cho duy trì được tình trạng vận hành bình thường của các hệ thống điện sau khi
mở vòng mất liên kết hệ thống.
1. Thao tác tách hoặc
hoà lưới máy phát, máy bù; thao tác đóng cắt kháng điện, tụ điện; thao tác chuyển
nấc máy biến áp và các thao tác có liên quan khác phải thực hiện theo quy trình
vận hành của từng nhà máy điện hoặc trạm điện.
2. Các cấp điều độ,
Đơn vị quản lý vận hành phải kiểm tra lại chế độ vận hành hệ thống điện, nhà
máy điện, trạm điện trước và sau khi thao tác tách hoặc hoà lưới máy phát, thao
tác đóng cắt kháng điện hoặc tụ điện, thao tác chuyển nấc máy biến áp.
1. Điều kiện đưa thiết
bị mới, đường dây mới vào vận hành thực hiện theo quy định tại Quy định hệ thống
điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.
2. Chủ đầu tư công
trình mới có trách nhiệm thỏa thuận với cấp điều độ có quyền điều khiển để lập
và thực hiện phương thức đóng điện đưa công trình mới vào vận hành.
1. Lập phương thức
dùng máy cắt có rơ le bảo vệ đã được chỉnh định để phục vụ đóng điện máy cắt lần
đầu.
2. Trường hợp không tạo
được phương thức dùng máy cắt đóng điện máy cắt lần đầu, chỉ cho phép dùng dao cách
ly đóng điện máy cắt mới với điều kiện dao cách ly này điều khiển từ phòng điều
khiển hoặc thao tác xa và các rơ le bảo vệ sẵn sàng làm việc.
3. Đóng điện nghiệm
thu máy cắt theo phiếu thao tác đã được phê duyệt.
1. Lập phương thức
dùng máy cắt có rơ le bảo vệ đã được chỉnh định để phục vụ đóng điện máy biến
áp lần đầu. Trường hợp máy biến áp phân phối từ 35 kV trở xuống không có máy cắt
cấp điện trực tiếp thì phải được trang bị thiết bị bảo vệ theo quy chuẩn, quy
phạm do Bộ Công Thương ban hành, cho phép sử dụng các thiết bị này để đóng điện
nghiệm thu máy biến áp lần đầu nhưng máy cắt phân đoạn gần nhất phía nguồn cấp
điện đến phải được chỉnh định để phục vụ đóng điện máy biến áp lần đầu.
2. Nấc máy biến áp đặt
phù hợp với điện áp lưới điện, đảm bảo không bị quá điện áp khi đóng điện.
3. Lựa chọn cấp điện
áp thích hợp đóng điện máy biến áp lần đầu.
4. Sau khi đóng điện
không tải từ một phía phải kiểm tra đúng thứ tự pha và đồng vị pha các phía còn
lại, nếu khép vòng phải kiểm tra đủ điều kiện khép vòng.
5. Đóng điện nghiệm
thu máy biến áp theo phiếu thao tác đã được phê duyệt.
1. Tạo phương thức có
máy cắt và rơ le bảo vệ dự phòng đã được chỉnh định để phục vụ đóng điện đường
dây lần đầu.
2. Khoá mạch tự động
đóng lại đường dây trước khi đóng điện lần đầu.
3. Sau khi đóng điện
không tải từ một đầu, đường dây phải được kiểm tra đúng thứ tự pha và đồng vị
pha các đầu còn lại trước khi đóng khép vòng hoặc hoà hai hệ thống.
4. Đóng điện nghiệm
thu đường dây theo phiếu thao tác đã được phê duyệt.
1. Thiết bị hoà tự động
đã được thí nghiệm đủ tiêu chuẩn vận hành.
2. Chương trình thí nghiệm
hoà điện lần đầu máy phát phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phải thực hiện hoà
tự động theo quy trình vận hành máy phát điện do đơn vị phát điện ban hành.
1. Tạo phương thức có
máy cắt và rơ le bảo vệ (nếu có) đã được chỉnh định để phục vụ đóng điện thiết
bị bù lần đầu.
2. Điện áp phải được
điều chỉnh phù hợp, đảm bảo không bị dao động điện áp quá giới hạn cho phép khi
đóng điện.
1. Tất cả các thiết bị
điện nhất thứ đưa vào vận hành trong hệ thống điện quốc gia đều phải đặt tên,
đánh số.
2. Thiết bị điện nhất
thứ trong hệ thống điện quốc gia thuộc quyền điều khiển của đơn vị nào thì do
đơn vị đó đánh số, phê duyệt và gửi sơ đồ đánh số đã được phê duyệt về điều độ
cấp trên, trừ các nhà máy điện quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Nhà máy điện đấu nối
với lưới điện cấp điện áp trên 35 kV đến 220 kV do cấp điều độ miền có quyền điều
khiển đánh số và phê duyệt trên cơ sở ý kiến đồng ý của cấp điều độ quốc gia.
4. Đặt tên trạm điện mới
hoặc nhà máy điện mới căn cứ theo tên của dự án. Trường hợp tên của dự án trùng
với trạm điện hoặc nhà máy điện đang vận hành, cấp điều độ có quyền điều khiển
ban hành sơ đồ phải thỏa thuận đổi tên với Đơn vị quản lý vận hành để tránh nhầm
lẫn.
5. Đặt tên đánh số các
thiết bị điện nhất thứ của nhà máy điện hoặc trạm điện theo quy định tại Mục 2
Chương này. Nếu thiết bị điện nhất thứ được đặt tên đánh số theo quy định tại Mục
2 Chương này bị trùng tên hoặc số thì phải thêm ký tự cuối cùng là các chữ cái
trong bảng chữ cái tiếng Việt hoặc các chữ số từ 0 đến 9 để phân biệt.
6. Đơn vị quản lý vận
hành có quyền đề nghị thay đổi đánh số thiết bị công trình mới khi có lý do hợp
lý. Mọi sự thay đổi về sơ đồ đánh số thiết bị phải được cấp điều độ có quyền điều
khiển đồng ý và ban hành quyết định sơ đồ đánh số thiết bị khác thay thế sơ đồ
đánh số thiết bị trước đó.
7. Đơn vị quản lý vận
hành có trách nhiệm lắp đặt và duy trì các biển ghi, tên gọi và đánh số các thiết
bị của đơn vị mình một cách rõ ràng và không gây nhầm lẫn.
8. Đối với các thiết bị
điện trong hệ thống điện quốc gia đã được đánh số theo quyết định của các cấp
điều độ trước ngày Thông tư này có hiệu lực được phép giữ nguyên hoặc đánh số lại
theo đề nghị của Đơn vị quản lý vận hành.
1. Tại nhà máy điện hoặc
trạm điện, các thiết bị chính hoặc thiết bị phụ trợ đều phải được đặt tên, đánh
số.
2. Các thiết bị chính
phải đánh số theo quy định của đơn vị, các thiết bị phụ trợ phải đánh số thứ tự
theo thiết bị chính và thêm các ký tự tiếp theo để phân biệt.
3. Đối với các tủ bảng
thiết bị rơ le bảo vệ và tự động, các bảng và các bàn điều khiển, ở mặt trước
và phía đằng sau phải ghi tên theo tên gọi điều độ; các trang bị đặt trong bảng
hay sau bàn điều khiển ở cả hai mặt đều phải ghi hoặc đánh dấu phù hợp với sơ đồ.
Trên tủ thiết bị rơ le bảo vệ và tự động, phải ghi tên các trang thiết bị đặt
trong đó để nhân viên vận hành thao tác không bị nhầm lẫn.
1. Điện áp 500 kV: Lấy
chữ số 5.
2. Điện áp 220 kV: Lấy
chữ số 2.
3. Điện áp 110 kV: Lấy
chữ số 1.
4. Điện áp 66 kV: Lấy
chữ số 7.
5. Điện áp 35 kV: Lấy
chữ số 3.
6. Điện áp 22 kV: Lấy
chữ số 4.
7. Điện áp 15 kV: Lấy
chữ số 8.
8. Điện áp 10 kV: Lấy
chữ số 9.
9. Điện áp 6 kV: Lấy
chữ số 6.
10. Trường hợp điện áp
đầu cực máy phát điện, máy bù đồng bộ được quy định như sau:
a) Nếu điện áp đầu cực
lớn hơn hoặc bằng 10 kV lấy chữ số 9;
b) Nếu điện áp đầu cực
bé hơn 10 kV lấy chữ số 6.
11. Các cấp điện áp
khác do cấp điều độ có quyền điều khiển quy định.
1. Ký tự thứ nhất lấy
chữ C.
2. Ký tự thứ hai chỉ cấp
điện áp.
3. Ký tự thứ ba chỉ số
thứ tự thanh cái, riêng số 9 ký hiệu thanh cái vòng.
Ví dụ:
- C12: biểu thị thanh
cái số 2 điện áp 110 kV.
- C21: biểu thị thanh
cái số 1 điện áp 220 kV.
- C29: biểu thị thanh
cái vòng điện áp 220 kV.
1. Ký tự đầu được quy
định như sau:
a) Đối với nhiệt điện
hơi nước: Ký hiệu là chữ S;
b) Đối với thủy điện:
Ký hiệu là chữ H;
c) Đối với tuabin khí:
Ký hiệu là chữ GT;
d) Đối với đuôi hơi của
tuabin khí: Ký hiệu là chữ ST;
đ) Đối với điesel: Ký
hiệu là chữ D;
e) Đối với phong điện:
Ký hiệu là chữ WT;
g) Đối với thủy điện
tích năng: Ký hiệu là chữ PH;
h) Đối với điện thủy
triều: Ký hiệu là chữ TH;
i) Đối với điện nguyên
tử: Ký hiệu là chữ N;
k) Đối với điện mặt trời:
Ký hiệu là chữ SS;
l) Đối với điện địa
nhiệt: Ký hiệu là chữ GS;
m) Đối với máy bù đồng
bộ: Ký hiệu là chữ B.
2. Ký tự tiếp theo là
số thứ tự của máy phát.
Ví dụ:
- S1: biểu thị tổ máy
phát nhiệt điện hơi nước số 1.
- GT2: biểu thị tổ máy
tuabin khí số 2.
1. Ký tự đầu được quy
định như sau:
a) Đối với máy biến áp
2 hoặc 3 dây quấn: Ký hiệu là chữ T;
b) Đối với máy biến áp
tự ngẫu: Ký hiệu là chữ AT;
c) Đối với máy biến áp
tự dùng: Ký hiệu là chữ TD;
d) Đối với máy biến áp
kích từ máy phát: Ký hiệu là chữ TE;
đ) Đối với máy biến áp
tạo trung tính: Ký hiệu là chữ TT.
2. Ký tự tiếp theo là
số thứ tự của máy biến áp. Đối với máy biến áp tự dùng ký tự tiếp theo là cấp
điện áp và số thứ tự ở cấp điện áp đó.
Ví dụ:
- T1: biểu thị máy biến
áp số 1.
- T2: biểu thị máy biến
áp số 2.
- TD31: biểu thị máy
biến áp tự dùng số 1 cấp điện áp 35 kV.
- AT1: biểu thị máy biến
áp tự ngẫu số 1.
1. Hai ký tự đầu là chữ
RT biểu thị điện trở trung tính, KT biểu thị kháng trung tính.
2. Ký tự thứ 3 lấy
theo cấp điện áp cuộn dây máy biến áp nhiều cuộn dây.
3. Ký tự tiếp theo là
tên của máy biến áp mà RT hoặc KT được đấu vào.
Ví dụ:
- RT3T1: biểu thị điện
trở trung tính cuộn dây 35 kV của máy biến áp T1.
- KT5AT2: biểu thị
kháng trung tính của máy biến áp 500 kV AT2.
1. Hai ký tự đầu
là chữ KH.
2. Ký tự thứ 3 đặc
trưng cho cấp điện áp.
3. Ký tự thứ 4 là số 0
(hoặc số 9 nếu sơ đồ phức tạp).
4. Ký tự thứ 5 là số
thứ tự của mạch mắc kháng bù ngang.
Ví dụ: KH504 biểu thị
kháng bù ngang 500 kV mắc ở mạch số 4.
1. Hai ký tự đầu là chữ
KT biểu thị cho kháng trung tính, RT biểu thị cho điện trở trung tính của kháng
bù ngang.
2. Các ký tự tiếp theo
lấy theo 3 ký tự cuối của kháng điện.
Ví dụ:
- KT504: biểu thị
kháng trung tính của kháng điện KH504.
- RT504: biểu thị điện
trở trung tính của kháng điện KH504.
1. Hai ký tự đầu
là chữ KI.
2. Ký tự thứ 3 đặc
trưng cho cấp điện áp.
3. Các ký tự tiếp theo
đặt theo số thứ tự của đường cáp hoặc thanh cái.
Ví dụ:
- KI212: biểu thị
kháng giảm dòng ngắn mạch cấp điện áp 220 kV nối thanh cái số 1 với thanh cái số
2.
- KI171: biểu thị
kháng giảm dòng ngắn mạch đường cáp 171.
1. Ký tự đầu là chữ L.
2. Ký tự tiếp theo là
tên của ngăn đường dây.
Ví dụ: L171 biểu thị
cuộn cản của đường dây 110 kV 171.
1. Ba ký tự đầu: Đối với
tụ bù dọc lấy là các chữ TBD, đối với tụ bù ngang lấy là các chữ TBN.
2. Ký tự thứ 4 đặc
trưng cho cấp điện áp.
3. Ký tự thứ 5 là số 0
(hoặc số 9 nếu sơ đồ phức tạp).
4. Ký tự thứ 6 là số thứ
tự của mạch mắc tụ điện đối với tụ bù dọc, đối với tụ bù ngang lấy theo số thứ
tự của bộ tụ.
Ví dụ:
- TBD501: biểu thị tụ
bù dọc điện áp 500 kV mắc ở mạch số 1.
- TBN302: biểu thị tụ
bù ngang điện áp 35 kV bộ tụ số 2.
1. Các ký tự đầu được
lấy theo tên viết tắt của tiếng Anh.
2. Các ký tự tiếp theo
là cấp điện áp và số thứ tự tương tự như tụ bù quy định tại Điều
51 Thông tư này.
Ví dụ:
- SVC302: biểu thị SVC
(Static Var Compensator) điện áp 35 kV bộ SVC số 2.
- TSSC501: biểu thị
TSSC (Thyristor Switched Series Capacitor) điện áp 500 kV mắc ở mạch số 1.
1. Ký tự đầu lấy chữ
C.
2. Ký tự tiếp theo lấy
tên của thiết bị được bảo vệ chống quá áp. Đối với các thiết bị mà tên của thiết
bị không thể hiện rõ cấp điện áp thì sau ký tự đầu sẽ là ký tự đặc trưng cho cấp
điện áp, tiếp theo là tên thiết bị.
Ví dụ: C9H1 biểu thị tụ
chống quá áp mắc vào phía điện áp máy phát H1.
1. Ký tự đầu
là TU.
2. Các ký tự tiếp theo
lấy tên thiết bị mà máy biến điện áp đấu vào. Đối với các thiết bị mà tên của
thiết bị không thể hiện rõ cấp điện áp thì sau hai ký tự đầu sẽ là ký tự đặc
trưng cho cấp điện áp, tiếp theo là tên thiết bị.
Ví dụ:
- TU171: biểu thị máy
biến điện áp ngoài đường dây 110 kV 171.
- TUC22: biểu thị máy
biến điện áp của thanh cái số 2 điện áp 220 kV.
- TU5T2: biểu thị máy
biến điện áp của máy biến áp T2 phía 500 kV.
1. Hai ký tự đầu
là TI.
2. Các ký tự tiếp theo
lấy tên thiết bị mà máy biến dòng điện đấu vào. Đối với các thiết bị mà tên của
thiết bị không thể hiện rõ cấp điện áp thì sau hai ký tự đầu sẽ là ký tự đặc
trưng cho cấp điện áp, tiếp theo là tên thiết bị.
Ví dụ:
- TI171: biểu thị máy
biến dòng điện cấp điện áp 110 kV của đường dây 171.
- TI5AT2: biểu thị máy
biến dòng điện cấp điện áp 500 kV trong sứ xuyên của máy biến áp AT2.
1. Hai ký tự đầu lấy
chữ CS.
2. Ký tự tiếp theo lấy
tên của thiết bị được bảo vệ. Đối với các thiết bị mà tên của thiết bị không thể
hiện rõ cấp điện áp thì sau hai ký tự đầu sẽ là ký tự đặc trưng cho cấp điện
áp, tiếp theo là tên thiết bị. Đối với chống sét van nối vào trung tính máy biến
áp lấy số 0.
Ví dụ:
- CS1T1: biểu thị chống
sét của máy biến áp T1 phía điện áp 110 kV.
- CS0T1: biểu thị chống
sét mắc vào trung tính máy biến áp T1.
- CS271: biểu thị chống
sét của đường dây 271.
1. Các ký tự đầu: Đối
với cầu chì thường lấy chữ CC, đối với cầu chì tự rơi lấy chữ FCO.
2. Ký tự tiếp theo là
dấu phân cách (-) và tên của thiết bị được bảo vệ.
Ví dụ: CC-TUC31 biểu
thị cầu chì của máy biến điện áp thanh cái C31.
1. Ký tự thứ nhất đặc
trưng cho cấp điện áp. Riêng đối với máy cắt của tụ ký tự thứ nhất là chữ T,
kháng điện ký tự thứ nhất là chữ K; còn ký tự thứ hai đặc trưng cho cấp điện
áp.
2. Ký tự thứ hai (thứ
ba đối với máy cắt kháng và tụ) đặc trưng cho vị trí của máy cắt, được quy định
như sau:
a) Máy cắt máy biến
áp: Lấy số 3;
b) Máy cắt của đường
dây: Lấy số 7 và số 8 (hoặc từ số 5 đến 8 nếu sơ đồ phức tạp);
c) Máy cắt của máy biến
áp tự dùng: Lấy số 4;
d) Máy cắt đầu cực của
máy phát điện: Lấy số 0;
đ) Máy cắt của máy bù
quay: Lấy số 0;
e) Máy cắt của tụ bù
ngang: Lấy số 0;
g) Máy cắt của tụ bù dọc:
Lấy số 0 (hoặc 9 nếu sơ đồ phức tạp);
h) Máy cắt của kháng
điện : Lấy số 0 (hoặc 9 nếu sơ đồ phức tạp).
3. Ký tự thứ ba (thứ
tư đối với máy cắt kháng và tụ) được thể hiện bằng chữ số từ 0 đến 9.
4. Đối với máy cắt của
thanh cái đường vòng, hai ký tự tiếp theo ký tự thứ nhất là: 00.
5. Đối với máy cắt
liên lạc giữa hai thanh cái, hai ký tự tiếp theo ký tự thứ nhất là số của hai
thanh cái.
6. Đối với sơ đồ một
thanh cái có phân đoạn, đánh số các máy cắt ở thanh cái chẵn thì đánh số thứ tự
chẵn, các máy cắt ở thanh cái lẻ thì đánh số thứ tự lẻ.
7. Đối với sơ đồ đa
giác đánh số các máy cắt theo máy cắt đường dây.
8. Đối với sơ đồ 3/2 (một
rưỡi), sơ đồ 4/3: tuỳ theo sơ đồ có thể đánh số theo một trong các cách sau:
a) Đánh số các máy cắt
theo máy cắt đường dây;
b) Đánh số ký tự thứ
hai máy cắt ở giữa (không nối với thanh cái) số 5 hoặc số 6; Đánh số ký tự thứ
ba theo thứ tự ngăn lộ.
Ví dụ:
- 131: biểu thị máy cắt
của máy biến áp số 1 cấp điện áp 110 kV.
- 903: biểu thị máy cắt
của máy phát điện số 3 cấp điện áp/10 kV.
- K504: biểu thị máy cắt
của kháng điện số 4 cấp điện áp 500 kV.
- 100: biểu thị máy cắt
vòng điện áp 110 kV.
- 212: biểu thị máy cắt
liên lạc thanh cái cấp điện áp 220 kV.
1. Các ký tự đầu là
tên của máy cắt hoặc thiết bị nối trực tiếp với dao cách ly (đối với dao cách
ly của TU: các ký tự đầu tiên là tên của TU, tiếp theo là tên thiết bị nối trực
tiếp với dao cách ly), tiếp theo là dấu phân cách (-).
2. Ký tự tiếp theo được
quy định như sau:
a) Dao cách ly thanh
cái lấy số thứ tự của thanh cái nối với dao cách ly;
b) Dao cách ly đường
dây (dao cách ly phía đường dây) lấy số 7;
c) Dao cách ly nối với
máy biến áp lấy số 3;
d) Dao cách ly nối với
thanh cái vòng lấy số 9;
đ) Dao cách ly nối tắt
một thiết bị lấy số 0 hoặc số 9;
e) Dao cách ly nối tới
phân đoạn nào (phía phân đoạn nào) thì lấy số thứ tự của phân đoạn thanh cái
(hoặc thanh cái) đó;
g) Dao cách ly nối với
điện trở trung tính hoặc kháng trung tính lấy số 0;
h) Dao cách ly nối với
máy phát lấy số 0 hoặc 9.
Ví dụ:
- 131-3: biểu thị dao
cách ly của máy biến áp T1 điện áp 110 kV.
- KH501-1: biểu thị
dao cách ly của kháng số 1 cấp điện áp 500 kV nối với thanh cái số 1.
- TUC22-2: biểu thị
dao cách ly máy biến điện áp của thanh cái số 2 điện áp 220 kV nối với thanh
cái số 2.
- 171-7: biểu thị dao
cách ly ngoài đường dây 110 kV của máy cắt 171.
- 272-9: biểu thị dao
cách ly của máy cắt 272 nối với thanh cái đường vòng.
- 275-0: Biểu thị dao
cách ly nối tắt máy cắt 275.
- KT101-0: biểu thị
dao trung tính cuộn 110 kV của máy biến áp T1 nối với kháng trung tính KT101.
1. Các ký tự đầu là
tên dao cách ly hoặc thiết bị có liên quan trực tiếp.
2. Ký tự tiếp theo đặc
trưng cho dao tiếp địa, được quy định như sau:
a) Dao tiếp địa của đường
dây và tụ điện lấy số 6;
b) Dao tiếp địa của
máy biến áp, kháng điện và máy biến điện áp lấy số 8;
c) Dao tiếp địa của
máy cắt lấy số 5;
d) Dao tiếp địa của
thanh cái lấy số 4;
đ) Dao tiếp địa trung
tính máy biến áp hoặc kháng điện lấy số 08;
e) Dao tiếp địa của
máy phát lấy số 5.
Ví dụ:
- 271-76: biểu thị dao
tiếp địa ngoài đường dây 271.
- 171-15: biểu thị dao
tiếp địa máy cắt 171 phía dao cách ly 171-1.
- 131-08: biểu thị dao
tiếp địa trung tính cuộn dây 110 kV của máy biến áp số 1.
1. Đối với máy cắt
phân đoạn đường dây đánh số như máy cắt đường dây, máy cắt rẽ nhánh xuống máy
biến áp đánh số như máy cắt máy biến áp.
2. Đối với dao cách ly
phân đoạn đường dây hoặc dao cách ly nhánh rẽ các ký tự đầu đánh số theo quy định
tại Điều 59 Thông tư này (đánh số dao cách ly được thực hiện
giả thiết như có máy cắt).
3. Các ký tự cuối cùng
là dấu phân cách (/) và vị trí cột phân đoạn hoặc rẽ nhánh.
Ví dụ:
- 371/XX: biểu thị máy
cắt 371 phân đoạn đường dây ở cột số XX cấp điện áp 35 kV.
- 171-7/XX: biểu thị
dao cách ly phân đoạn đường dây 110 kV ở cột số XX.
- 171-76/XX: biểu thị
dao cách ly tiếp địa đường dây 110 kV ở cột số XX.
1. Cục Điều tiết điện
lực có trách nhiệm phổ biến và hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
2. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 23 tháng 01 năm 2015. Quyết định số 16/2007/QĐ-BCN
ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy trình thao
tác hệ thống điện quốc gia hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực.
2. Trong quá trình thực
hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, nội dung mới phát sinh, các đơn vị liên
quan có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực nghiên cứu, đề xuất,
trình Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
- Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia;
- Các Tổng công ty Điện lực;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Quốc Hưng
|
QUY ĐỊNH VIẾT TẮT TRONG PHIẾU THAO TÁC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 44 /2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. TC: Thanh cái
2. ĐD: Đường dây
3. MBA: Máy biến áp
4. MC: Máy cắt
5. DCL: Dao cách ly
6. DTĐ: Dao tiếp địa
7. TI: Máy biến dòng điện
8. TU: Máy biến điện áp
9. TBD: Tụ bù dọc
10. TBN: Tụ bù ngang
11. KH: Kháng bù ngang
12. KT: Kháng trung tính
13. KI: Kháng giảm dòng ngắn mạch
14. CC: Cầu chì
15. FCO: Cầu chì tự rơi
16. AB: Áp tô mát
17. P, Q, U, I: Thông số công suất tác dụng,
công suất phản kháng, điện áp, dòng điện
18. Viết tắt tên đơn vị theo các chữ cái đầu
tiên hoặc theo quy ước từ trước Ví dụ:
- A0, A1, A2,
A3: Cấp điều độ quốc gia, miền Bắc, miền Nam, miền Trung.
- B01, B02, B03, B04: Trực ban Công ty truyền tải
điện 1, 2, 3, 4.
- T500ĐN hoặc E5.1: Trạm 500 kV Đà Nẵng.
- T220MĐ hoặc E1.3: Trạm 220kV Mai
Động.
- T220HĐ hoặc E1.4: Trạm 220 kV Hà Đông
- NMĐ HB hoặc A100: Nhà máy điện Hòa Bình.
PHỤ LỤC 2
MẪU PHIẾU THAO TÁC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 44 /2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
...(Tên đơn vị cấp trên)…
|
PHIẾU THAO
TÁC
|
Số phiếu: /
/
|
…(Tên đơn vị cấp phiếu)…
|
Trang số:
/
|
Tên phiếu thao tác:
.................................................................................................
Người viết phiếu: .........................................................
Chức vụ: ...........................
Người duyệt phiếu:
...................................................... Chức vụ:
...........................
Người giám sát:
......................................................... Chức vụ:
...........................
..............................................................................
Người thao tác :
…...................................................... Chức vụ:
..............................
..............................................................................
Mục đích thao tác:....................................................................................................
Thời gian dự kiến:
Bắt đầu: .................... h ..........
Ngày ..................tháng ............... năm..................
Kết thúc: ……........... h ........... Ngày
..................tháng ............... năm .................
Đơn vị đề nghị thao tác:..........................................................................................
Điều kiện cần có để thực hiện: (nếu có)
1.
..............................................................................................................................
2................................................................................................................................
3................................................................................................................................
Lưu ý: (nếu có)
1................................................................................................................................
2................................................................................................................................
3.................................................................................................................................
Giao nhận, nghiệm thu đường dây, thiết bị điện
trước khi thao tác: (nếu có)
Thời gian
|
Đơn vị
|
Họ tên
|
Nội dung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số phiếu:
/ /
Trang số: /
|
Trình tự hạng mục thao tác:
Mục
|
Địa điểm
|
Trình tự
thao tác
|
Thời gian
|
Người
|
Bước
|
Nội dung
|
Đã thực hiện
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
Ra lệnh
|
Nhận lệnh
|
I
|
A
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
II
|
B
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
III
|
C
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
Giao nhận, nghiệm thu đường dây, thiết bị điện
sau thao tác: (nếu có)
Thời gian
|
Đơn vị
|
Họ tên
|
Nội dung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.........tháng........năm.......
|
Ngày........tháng.......năm......
|
Người viết
phiếu
|
Người duyệt
phiếu
|
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
Các sự kiện bất thường trong thao tác:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Người thực hiện thao tác
|
Ngày.........tháng........năm.......
|
Người giám
sát
|
Người thao
tác
|
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
Sơ đồ: (kèm theo nếu cần)
|
Số phiếu: /
/
|
|
Trang số: /
|
PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MẪU PHIẾU THAO TÁC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 44 /2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Phiếu thao tác được in trên khổ giấy A4, kích
thước và phông chữ theo quy định về soạn thảo văn bản nếu được soạn thảo bằng
máy vi tính. Trường hợp phiếu thao tác do Cấp điều độ có quyền điều khiển lập
mà cần phải bổ sung các bước thao tác có liên quan đến thao tác mạch nhị thứ
(theo quy trình công nghệ) hoặc an toàn điện thì Nhân viên vận hành tại trạm điện,
nhà máy điện, trung tâm điều khiển phải chép lại các hạng mục thao tác từ phiếu
thao tác do Cấp điều độ có quyền điều khiển lập vào phiếu thao tác mới (số phiếu
ghi theo số phiếu của cấp điều độ có quyền điều khiển) và ghi thêm các thao tác
bổ sung theo trình tự 1a, 1b, 2a, 2b... dưới các hạng mục thao tác nhất thứ,
nhưng phải tuân thủ trình tự hạng mục thao tác nhất thứ của phiếu thao tác do Cấp
điều độ có quyền điều khiển cấp.
1. Tên đơn vị, số
phiếu
Tên đơn vị cấp trên: Ghi tên đơn vị chủ quản của
đơn vị phát hành phiếu thao tác.
Tên đơn vị cấp phiếu: Ghi tên đơn vị phát hành
phiếu thao tác.
Số phiếu: Ghi số thứ tự phiếu thao tác trong năm
/ năm phát hành phiếu / KH đối với phiếu thao tác theo kế hoạch, ĐX đối với phiếu
thao tác đột xuất, M đối với phiếu thao tác mẫu / Viết tắt tên đơn vị cấp phiếu.
Trang số: Ghi số thứ tự trang / Tổng số trang.
Ví dụ 1: Phiếu thao tác theo kế hoạch do trạm
220 kV Mai Động lập
Công ty Truyền tải điện 1
|
PHIẾU THAO
TÁC
|
Số phiếu: 02/2015/KH/E1.3
|
Trạm 220 kV Mai Động
|
Trang số: 1 / 2
|
Ví dụ 2: Phiếu
thao tác đột xuất do Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung lập
TT Điều độ HTĐ Quốc gia
|
PHIẾU THAO
TÁC
|
Số phiếu: 03/2015/ĐX/A3
|
TT Điều độ HTĐ miền Trung
|
Trang số: 1 / 3
|
2. Tên phiếu thao
tác
Ghi tên đường dây, thiết
bị điện (theo đánh số) đã được phê duyệt cần thực hiện thao tác.
Ví dụ:
Tên phiếu thao tác: Cắt
điện MBA AT3 trạm 220 kV Mai Động
Tên phiếu thao tác:
Đóng điện ĐD 272 Đà Nẵng – 273 Hòa Khánh
3. Người viết, duyệt
và thực hiện phiếu thao tác
a) Người viết phiếu: Ghi họ và tên người viết
phiếu (theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Thông tư này) và
ký tên ở cuối phiếu thao tác.
b) Người duyệt phiếu: Ghi họ và tên người duyệt
phiếu (theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Thông tư này) và
ký tên ở cuối phiếu thao tác.
c) Người giám sát: Ghi họ và tên Nhân viên vận
hành được giao nhiệm vụ giám sát thao tác và ký tên ở cuối phiếu thao tác.
d) Người thao tác: Ghi họ và tên Nhân viên vận
hành được giao nhiệm vụ thao tác và ký tên ở cuối phiếu thao tác.
Ví dụ 1: Phiếu thao tác do cấp điều độ có quyền
điều khiển lập và thực hiện tại cấp điều độ
Người viết phiếu:
|
Trần Đình T
|
Chức vụ:
|
Cán bộ phương thức
|
Người duyệt phiếu:
|
Nguyễn Văn A
|
Chức vụ:
|
Trưởng phòng Điều độ
|
Người giám sát:
|
Phạm Văn C
|
Chức vụ:
|
Phụ trách ca điều độ
|
|
………………….
|
|
…………………..
|
Người thao tác :
|
Lê Văn D
|
Chức vụ:
|
Điều độ viên
|
|
………………….
|
|
…………………..
|
Ví dụ 2 : Phiếu thao tác do trạm điện lập và thực
hiện
Người viết phiếu:
|
Lại Văn S
|
Chức vụ:
|
Trực chính
|
Người duyệt phiếu:
|
Trần Bình M
|
Chức vụ:
|
Trưởng trạm
|
Người giám sát:
|
Phan Văn K
|
Chức vụ:
|
Trực chính
|
|
……………………..
|
|
…………………
|
Người thao tác :
|
Lý Văn B
|
Chức vụ:
|
Trực phụ
|
|
……………………...
|
|
…………………
|
Ví dụ 3: Phiếu thao tác do cấp điều độ có quyền
điều khiển lập và thực hiện tại trạm điện mà nhân viên vận hành tại trạm điện
có thể sử dụng ngay phiếu này để thao tác
Người viết phiếu:
|
Trần Đình T
|
Chức vụ:
|
Cán bộ phương thức
|
Người duyệt phiếu:
|
Nguyễn Văn A
|
Chức vụ:
|
Trưởng phòng Điều độ
|
Người giám sát:
|
Phan Văn K
|
Chức vụ:
|
Trực chính
|
|
……………………
|
|
…………….
|
Người thao tác :
|
Lý Văn B
|
Chức vụ:
|
Trực phụ
|
|
……………………
|
|
…………….
|
Ví dụ 4: Phiếu thao tác do cấp điều độ có quyền
điều khiển lập và thực hiện tại trạm điện mà nhân viên vận hành tại trạm điện
phải bổ sung các bước thao tác có liên quan đến thao tác mạch nhị thứ hoặc an
toàn điện
Người viết phiếu:
|
Lý Văn B
|
Chức vụ:
|
Trực phụ
|
Người duyệt phiếu:
|
Phan Văn K
|
Chức vụ:
|
Trưởng kíp
|
Người giám sát:
|
Phan Văn K
|
Chức vụ:
|
Trực chính
|
|
…………………..
|
|
………………………..
|
Người thao tác :
|
Lý Văn B
|
Chức vụ:
|
Trực phụ
|
|
…………………..
|
|
……………………….
|
4. Mục đích thao
tác: Ghi nội dung công việc, lý do thao
tác.
Ví dụ:
Mục đích thao tác: Sửa
chữa, thí nghiệm định kỳ MBA AT3
Mục đích thao tác: Đưa
ĐD vào vận hành sau xử lý tưa dây, thay sứ vỡ
5. Thời gian dự kiến: Ghi thời gian dự kiến bắt đầu, kết thúc thao tác.
6. Đơn vị đề nghị
thao tác: Ghi rõ đơn vị đăng ký công tác
và cả đơn vị kết hợp công tác trên đường dây, thiết bị đó (nếu có).
7. Điều kiện cần có
để thực hiện: Ghi rõ những điều kiện bắt
buộc phải có mới được thực hiện thao tác (nếu có).
8. Lưu ý: Ghi đặc điểm hoặc những thay đổi về phương thức vận hành,
trào lưu công suất trên hệ thống, phụ tải sau thao tác, giới hạn thời gian công
tác (nếu có).
9. Giao nhận, nghiệm
thu đường dây, thiết bị điện trước khi thao tác: Ghi nội dung các thủ tục giao nhận nghiệm thu đường
dây, thiết bị điện giữa các đơn vị qua hệ thống thông tin liên lạc (nếu có).
Ví dụ: B02 giao đường dây 574 Hà Tĩnh – 574 Đà Nẵng
cho A0
Thời gian
|
Đơn vị
|
Họ tên
|
Nội dung
|
16h25
|
B02
|
Đỗ Văn T
|
Công việc sửa chữa ĐD 574 Hà Tĩnh – 574 Đà Nẵng
đã thực hiện xong. Người và phương tiện của các đơn vị công tác đã rút hết, tất
cả các tiếp địa di động tại hiện trường đã gỡ hết. ĐD 574 Hà Tĩnh – 574 Đà Nẵng
đủ tiêu chuẩn vận hành và sẵn sàng nhận điện, xin trả ĐD để đóng điện.
|
10. Trình tự hạng mục
thao tác
a) Cột Mục: Ghi số thứ
tự các đơn vị thực hiện thao tác hoặc các đơn vị phối hợp thao tác bằng số La
Mã.
b) Cột Địa điểm: Ghi
tên các trạm, nhà máy điện, vị trí thực hiện thao tác hoặc đơn vị phối hợp thao
tác.
c) Cột Bước: Ghi số thứ
tự thực hiện các bước thao tác theo số tự nhiên bắt đầu từ số 1.
d) Cột Nội dung: Ghi nội
dung của bước thao tác cần thực hiện tương ứng với thứ tự bước thao tác.
e) Cột Đã thực hiện:
Đánh dấu (X) hoặc (√) sau khi đã thực hiện thao tác.
g) Cột Thời gian bắt đầu:
Ghi thời gian mà Người ra lệnh yêu cầu Người nhận lệnh thực hiện một hoặc nhiều
bước thao tác.
h) Cột Thời gian kết
thúc: Ghi thời gian Người nhận lệnh thực hiện xong một hoặc nhiều bước thao tác
và báo cho Người ra lệnh.
i) Cột Người ra lệnh:
Ghi tên Người ra lệnh.
k) Cột Người nhận lệnh:
Ghi tên Người nhận lệnh.
Ví dụ:
Thao tác cắt điện đường
dây 275 Hòa Bình (A100) - 278 Hà Đông (E1.4)
Trình tự hạng mục thao tác:
Mục
|
Địa điểm
|
Trình tự
thao tác
|
Thời gian
|
Người
|
Bước
|
Nội dung
|
Đã thực hiện
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
Ra lệnh
|
Nhận lệnh
|
I
|
A100
|
1
|
Cắt MC 235
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cắt MC 255
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Kiểm tra P ĐD 275 ≈ 0
|
|
|
|
|
|
II
|
E1.4
|
4
|
Cắt MC 278
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Kiểm tra U ĐD 275 = 0
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Cắt DCL 278-7
|
|
|
|
|
|
III
|
A100
|
7
|
Cắt DCL 275-7
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Đóng DTĐ 275-76
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Cắt AB TU 275
|
|
|
|
|
|
IV
|
E1.4
|
10
|
Đóng DTĐ 278-76
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Cắt AB TU 278
|
|
|
|
|
|
Người thực hiện thao tác
Ngày .........
tháng ........ năm .......
|
Người giám
sát
|
Người thao
tác
|
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
- Phiếu thao tác tại A1
Người ra lệnh: Ghi tên Điều độ viên A1
Người nhận lệnh: Ghi tên Trưởng ca A100, Trưởng
kíp E1.4
Người giám sát: Phụ trách ca điều độ A1 ký tên
Người thao tác: Điều độ viên A1 ra lệnh thao tác
ký tên
- Phiếu thao tác tại Phòng điều khiển nhà máy
điện A100
Người ra lệnh: Ghi tên Điều độ viên A1
Người nhận lệnh: Ghi tên Trưởng ca A100
Người giám sát: Trưởng ca A100 ký tên
Người thao tác: Trực chính trung tâm thực hiện
thao tác ký tên
- Phiếu thao tác tại OPY 220 kV A100
Người ra lệnh: Ghi tên Trưởng ca A100
Người nhận lệnh: Ghi tên Trưởng kíp OPY 220 kV
Người giám sát: Trưởng kíp hoặc Trực chính OPY
220 kV ký tên
Người thao tác: Trực phụ OPY 220 kV thực hiện
thao tác ký tên
- Phiếu thao tác tại E1.4
Người ra lệnh: Ghi tên Điều độ viên A1
Người nhận lệnh: Ghi tên Trưởng kíp E1.4
Người giám sát: Trưởng kíp hoặc Trực chính E1.4
ký tên
Người thao tác: Trực phụ E1.4 thực hiện thao tác
ký tên
11. Giao nhận, nghiệm
thu đường dây, thiết bị điện sau khi thao tác: Ghi nội dung các thủ tục giao nhận nghiệm thu đường dây, thiết
bị điện giữa các đơn vị qua hệ thống thông tin liên lạc (nếu có).
Ví dụ: A0 giao đường dây 574 Hà Tĩnh – 574 Đà Nẵng
cho B02
Thời gian
|
Đơn vị
|
Họ tên
|
Nội dung
|
05h10
|
B02
|
Nguyễn Văn C
|
ĐD 574 Hà Tĩnh – 574 Đà Nẵng đã được cắt điện,
các MC hai đầu ĐD đã mở, đã đóng tiếp địa ĐD 574-76 tại T500HT và 574-76 tại
T500ĐN. A0 giao ĐD cho B02 để cho phép đơn vị công tác tự làm các biện pháp
an toàn và bắt đầu làm việc.
|
12. Các sự kiện bất
thường trong thao tác
Ghi những thay đổi
trong thao tác thực tế khác với dự kiến, lý do thay đổi hoặc những sự kiện làm
kéo dài thời gian xảy ra trong lúc thao tác.
13. Sơ đồ: Thể hiện sơ đồ các thiết bị liên quan đến thao tác, chỉ
kèm theo phiếu thao tác nếu Người duyệt phiếu yêu cầu.