BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Tiểu học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Thông tư ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
Điều 1. Ban hành kèm
theo Thông tư này Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
Điều 2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2014. Thông tư này thay thế Thông
tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám
đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Hội đồng Quốc gia GD và PTNL;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về đánh
giá học sinh tiểu học bao gồm: nội dung và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả
đánh giá.
2. Văn bản này áp dụng đối với
trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường
chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tiểu học.
Điều 2.
Đánh giá học sinh tiểu học
Đánh giá học sinh tiểu học nêu
trong Quy định này là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra,
nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động
viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện,
sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học.
Điều 3. Mục
đích đánh giá
1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm
ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát
hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những
khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định
đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp
thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học
sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Giúp học
sinh có khả năng tự đánh giá,
tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học;
giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc
người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá
trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động
giáo dục học sinh.
4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục
các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học,
phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
Điều 4.
Nguyên tắc đánh giá
1. Đánh giá
vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực
và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy tất cả
khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
2. Đánh giá toàn diện học sinh
thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng
lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
3. Kết hợp
đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo
viên là quan trọng nhất.
4. Đánh giá sự tiến bộ của học
sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học
sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ
Điều 5. Nội
dung đánh giá
1. Đánh giá quá trình học tập,
sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng
môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu
học.
2. Đánh giá sự
hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh:
a) Tự phục vụ, tự quản;
b) Giao tiếp, hợp tác;
c) Tự học và giải quyết vấn đề.
3. Đánh giá sự
hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh:
a) Chăm học, chăm làm; tích cực
tham gia hoạt động giáo dục;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu
trách nhiệm;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
d) Yêu gia đình, bạn và những
người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.
Điều 6.
Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là
đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt
động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở
nhà trường, gia đình và cộng đồng.
2. Trong đánh giá thường
xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng
chú ý nhất vào sổ theo dõi chất
lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được
hoặc chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt
qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và
phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân,
nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện.
Điều 7. Đánh giá thường
xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông
cấp tiểu học
1. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo
viên, học sinh (tự đánh giá và nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp);
khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh.
2. Giáo viên đánh giá:
a) Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm
và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài
học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:
- Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá
trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến
trình dạy học;
- Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh
hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc
chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo
các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của
học sinh;
- Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của
học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó
khăn. Do năng lực của học sinh không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau
về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ;
b) Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh
có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành;
c) Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ
theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học,
hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ
kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt
động giáo dục khác trong tháng;
d) Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm
động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến
bộ giúp học sinh tự tin vươn lên;
đ) Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên.
3. Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét,
góp ý bạn, nhóm bạn:
a) Học sinh tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc
sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết
quả với giáo viên;
b) Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn
ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục;
thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
4. Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá:
Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với
giáo viên và nhà trường động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện; được
giáo viên hướng dẫn cách thức quan sát, động viên các hoạt động của học sinh hoặc
cùng học sinh tham gia các hoạt động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh
giá học sinh bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư.
Điều 8. Đánh giá thường
xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh
1. Các năng lực của học sinh được hình thành và
phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống
trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một
số năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
a) Tự phục vụ, tự quản: thực hiện được một
số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số
việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc
theo yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của
nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học;
cố gắng tự hoàn thành công việc;
b) Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp;
trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng nội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù
hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi người; lắng
nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận;
c) Tự học và giải quyết vấn đề: khả năng
tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng
tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập;
chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và
báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của
bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm
vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới
bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết.
2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các
biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát
triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn,
phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ.
Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan
sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận
xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục.
Điều 9. Đánh giá thường
xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh
1. Các phẩm chất của học sinh được hình thành và
phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống
trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một
số phẩm chất của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
a) Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động
giáo dục: đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập, hoạt động
giáo dục với bạn, thầy giáo, cô giáo và người khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ
cha mẹ; tích cực tham gia các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động
nghệ thuật, thể thao ở trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động
các bạn cùng tham gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm: mạnh dạn
khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức
mình; tự chịu trách nhiệm về các việc làm, không đổ lỗi cho người khác khi mình
làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật,
nói đúng về sự việc; không nói dối, không nói sai về người khác; tôn trọng
lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy định về học tập; không lấy những
gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý
trọng người lao động; nhường nhịn bạn;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu
trường, lớp, quê hương, đất nước: quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em;
kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích
cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của
công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào về người thân trong gia đình, thầy
giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật
nổi tiếng ở địa phương.
2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các
biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát
triển phẩm chất; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn,
phát huy ưu điểm và các phẩm chất riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời
để tiến bộ.
Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan
sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận
xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục.
Điều 10. Đánh giá định kì kết
quả học tập
1. Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kì kết
quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối năm học đối với các môn học: Tiếng
Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng
bài kiểm tra định kì.
2. Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức,
kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học
sinh:
a) Mức 1: học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại
đúng kiến thức đã học; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng
ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết
để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập;
b) Mức 2: học sinh kết nối, sắp xếp lại các kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống, vấn đề mới, tương tự tình huống,
vấn đề đã học;
c) Mức 3: học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ
năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống,
vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống,
vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
3. Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi,
nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười),
không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân.
Điều 11. Tổng hợp đánh giá
1. Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng
chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận
xét quá trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá
mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh về:
a) Quá trình học tập từng môn học, hoạt động
giáo dục khác, những đặc điểm nổi bật, sự tiến bộ, hạn chế, mức độ hoàn thành nhiệm
vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học,
hoạt động giáo dục, xếp loại từng học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo
dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc Chưa hoàn thành;
b) Mức độ hình thành và phát triển năng lực: những
biểu hiện nổi bật của năng lực, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển
theo từng nhóm năng lực của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà
trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc
Chưa đạt;
c) Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: những
biểu hiện nổi bật của phẩm chất, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển
theo từng nhóm phẩm chất của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà
trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc
Chưa đạt;
d) Các thành tích khác của học sinh được khen
thưởng trong học kì, năm học.
2. Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng
hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương
trình và xác định những nhiệm vụ, những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng
học sinh khi bắt đầu vào học kì II hoặc năm học mới.
Điều 12. Đánh giá học sinh
khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt
Dựa trên quy định đánh giá học sinh tiểu học, việc
đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo
đảm quyền được chăm sóc và giáo dục đối với tất cả học sinh.
1. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức
giáo dục hoà nhập, nếu khả năng của học sinh có thể đáp ứng được yêu cầu chương
trình giáo dục chung thì được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng
có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục
mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung thì được đánh giá theo yêu
cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
2. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương
thức giáo dục chuyên biệt, nếu khả năng của học sinh đáp ứng được yêu cầu
chương trình giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá theo quy định dành cho giáo
dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả
năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá theo yêu cầu của kế
hoạch giáo dục cá nhân.
3. Đánh giá học sinh học ở các lớp học linh hoạt:
giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp
linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện
theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
Điều 13. Hồ sơ đánh giá
1. Hồ sơ đánh giá là minh chứng cho quá trình học
tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh; là thông tin để tăng cường sự
phối hợp giáo dục học sinh giữa giáo viên, nhà trường với cha mẹ học sinh.
2. Hồ sơ đánh giá từng năm học của mỗi học sinh
gồm:
a) Học bạ;
b) Sổ theo dõi chất lượng giáo dục;
c) Bài kiểm tra định kì cuối năm học;
d) Phiếu hoặc sổ liên lạc trao đổi ý kiến của
cha mẹ học sinh (nếu có);
đ) Giấy chứng nhận, giấy khen, xác nhận thành
tích của học sinh trong năm học (nếu có).
Chương III
SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 14. Xét hoàn thành
chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học
1. Xét hoàn thành chương trình
lớp học:
a) Học sinh được xác nhận hoàn thành
chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau:
- Đánh giá thường xuyên đối với tất cả các môn học,
hoạt động giáo dục: Hoàn thành;
- Đánh giá định kì cuối năm học các môn học theo
quy định: đạt điểm 5 (năm) trở lên;
- Mức độ hình thành và phát triển năng lực: Đạt;
- Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Đạt;
b) Đối với học sinh chưa hoàn thành chương trình
lớp học: giáo viên lập kế hoạch, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ từng học sinh;
đánh giá bổ sung để xét Hoàn thành chương trình lớp học;
c) Đối với những học sinh đã được giáo viên trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ mà vẫn chưa đạt ít nhất một trong các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này: tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động
giáo dục, bài kiểm tra định kì, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực,
phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xét, quyết định việc
lên lớp hoặc ở lại lớp;
d) Kết quả xét hoàn thành chương trình lớp học
được ghi vào học bạ.
2. Xét hoàn thành chương trình tiểu học:
Học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 (năm) được
xác nhận và ghi vào học bạ: Hoàn thành chương trình tiểu học.
Điều 15. Nghiệm thu, bàn
giao chất lượng giáo dục học sinh
1. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học
sinh nhằm đảm bảo tính khách quan của kết quả đánh giá chất lượng học sinh cuối
năm học hoặc cuối cấp học và đảm bảo trách nhiệm của giáo viên dạy lớp năm
học trước và giáo viên nhận lớp ở năm học sau; giúp giáo viên nhận lớp trong
năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết về quá trình và kết quả học tập, mức
độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh để có kế hoạch, biện
pháp giáo dục hiệu quả.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất
lượng giáo dục học sinh như sau:
a) Đối với học sinh lớp 1 (một), 2 (hai), 3
(ba), 4 (bốn), hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng dạy
trong lớp và giáo viên sẽ nhận lớp vào năm học tiếp theo:
- Cùng ra đề kiểm tra định kì cuối năm học và
cùng tham gia coi, chấm bài kiểm tra;
- Bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy
định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này; trao đổi các nhận
xét về những nét nổi bật hoặc hạn chế cần khắc phục về mức độ nhận thức, mức độ
đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và
phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; ghi biên bản nghiệm thu, bàn
giao chất lượng giáo dục học sinh;
b) Đối với học sinh khối lớp 5 (năm):
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn ra đề kiểm
tra định kì cuối năm học chung cho cả khối; tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự
tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở sẽ nhận học sinh lớp 5 (năm) vào
học lớp 6 (sáu). Trong quá trình thực hiện, nếu có ý kiến chưa thống nhất thì
hiệu trưởng xem xét, quyết định và báo cáo phòng giáo dục và đào tạo biết để
theo dõi, chỉ đạo;
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm hoàn
thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà trường.
3. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các
nhà trường trên địa bàn tổ chức nghiệm thu, nhận bàn giao chất lượng giáo dục học
sinh lớp 5 (năm) hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 (sáu) phù hợp với
điều kiện của các nhà trường và địa phương.
Điều 16. Khen thưởng
1. Cuối học kì I và cuối năm học, giáo viên chủ
nhiệm hướng dẫn học sinh bình bầu những học sinh đạt thành tích nổi bật hay có
tiến bộ vượt bậc về một trong ba nội dung đánh giá trở lên, đạt thành tích nổi
bật trong các phong trào thi đua hoặc thành tích đột xuất khác; tham khảo ý kiến
cha mẹ học sinh; tổng hợp và lập danh sách đề nghị hiệu trưởng tặng giấy khen
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Nội dung, số lượng học sinh được khen thưởng,
tuyên dương do hiệu trưởng quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Giám đốc sở giáo dục và
đào tạo chỉ đạo các trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện đánh giá
học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Trưởng phòng giáo dục và
đào tạo chỉ đạo các hiệu trưởng tổ chức thực hiện đánh giá học sinh tiểu học,
nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh; báo cáo kết quả thực hiện
về sở giáo dục và đào tạo.
Điều
18. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Chịu trách nhiệm về tổ chức
thực hiện đánh giá học sinh; báo cáo kết quả thực hiện về phòng giáo dục và đào
tạo.
2. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng,
giúp đỡ học sinh; xét hoàn thành chương trình lớp học, cấp học; xét lên lớp;
duyệt kết quả đánh giá học sinh cuối năm học; quản lí học bạ trong thời gian học
sinh học ở trường; chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh.
3. Tiếp nhận, giải quyết ý kiến thắc mắc, đề nghị
của học sinh, cha mẹ học sinh về nhận xét, đánh giá, khen thưởng theo phạm vi
và quyền hạn của hiệu trưởng.
4. Hướng dẫn giáo viên sử dụng học bạ
đang dùng của học sinh các lớp tuyển sinh từ trước khi Thông tư này có hiệu lực
để ghi nhận xét theo quy định tại Điều 11 của Quy định này
hoặc dùng học bạ mới để thay thế trong những năm học sinh còn tiếp tục học tiểu
học.
Điều
19. Trách nhiệm của giáo viên
1. Giáo viên chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học
sinh, chất lượng giáo dục học sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học
sinh theo quy định; thực hiện nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học
sinh;
b) Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng,
giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện hàng tháng;
c) Cuối học kì I, cuối năm học hoặc khi được yêu
cầu, có trách nhiệm thông báo đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả
học tập của học sinh cho cha mẹ học sinh. Không thông báo trước lớp và trong cuộc
họp cha mẹ học sinh những điểm chưa tốt của học sinh. Duy trì mối liên hệ với
cha mẹ học sinh để phối hợp giáo dục học sinh.
2. Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập,
rèn luyện và kết quả học tập của học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục
theo quy định;
b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
cùng lớp, cha mẹ học sinh lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học
sinh học tập, rèn luyện đối với môn học, hoạt động giáo dục;
c) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp đánh giá
quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh; hoàn thành hồ sơ
đánh giá học sinh; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh.
Điều
20. Trách nhiệm và quyền của học sinh
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều
lệ trường tiểu học; tiếp nhận sự giáo dục để luôn tiến bộ.
2. Có quyền nêu ý kiến và được
nhận sự hướng dẫn, giải thích của giáo viên, hiệu trưởng về kết quả đánh giá.