QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO PHÉP
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TĂNG VỐN BẰNG VND
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12
tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ Quy chế phát hành giấy tờ có giá của tổ
chức tín dụng để huy động vốn trong nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2005/QĐ-NHNN
ngày 04 tháng 01 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN
ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ Công văn số 3120/VPCP-ĐMDN ngày 07
tháng 6 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ về việc Cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam;
Xét dề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại Công văn số 6158/NHNT.VP ngày 14/11/2005 và
theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chiến lược phát triển Ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cho phép Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam phát hành trái phiếu tăng vốn với các nội dung như đề nghị tại Mục 2
Phương án phát hành trái phiếu tăng vốn kèm theo Công văn số 6158/NHNT.VP ngày
14/11/2005 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về việc Phương án phát hành trái
phiếu tăng vốn năm 2005; trong đó:
1. Đặc điểm trái phiếu:
- Trái phiếu ghi sổ, phát hành trong nước, có mệnh
giá, có lãi suất, có thời hạn thanh toán gốc cố định;
- Trái phiếu chỉ phát hành cho đối tượng là cá
nhân và tổ chức Việt Nam;
- Người sở hữu trái phiếu được quyền sử dụng
100% giá trị trái phiếu để mua cổ phiếu phổ thông của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam khi Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tiến hành cổ phần hoá.
2. Thời hạn trái phiếu: 7 năm.
3. Kỳ hạn trả lãi và lãi suất:
- Lãi suất cố định, trả lãi sau hàng năm.
- Lãi suất được hình thành từ phiên đấu thầu lãi
suất với trần lãi suất là 8,5%/năm.
4. Tổng mệnh giá, số lượng và mệnh giá trái phiếu:
- Tổng mệnh giá trái phiếu: 1.200 tỷ đồng 15% (một
nghìn hai trăm tỷ đồng cộng trừ mười lăm phần trăm);
Số lượng trái phiếu: 12.000.000 trái phiếu 15%
(mười hai triệu trái phiếu cộng trừ mười lăm phần trăm);
- Mệnh giá trái phiếu: 100.000 VND (một trăm
nghìn đồng Việt Nam).
5. Phương thức phát hành trái phiếu:
- Việc bán trái phiếu cho nhà đầu tư là tổ chức
được thực hiện thông qua đấu thầu lãi suất với lãi suất trần là 8,5%/năm, bước
lãi suất là 0,05%/năm;
- Việc phát hành trái phiếu cho nhà đầu tư là cá
nhân được bán bằng mệnh giá lãi suất trái phiếu được ấn định theo lãi suất phát
hành hình thành từ phiên đấu thầu lãi suất của nhà đầu tư là các tổ chức, ưu
tiên theo thứ tự thời gian đặt mua và thanh toán.
6. Đồng tiền mua và thanh toán trái phiếu:
- Nhà đầu tư mua trái phiếu bằng đồng Việt Nam;
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản;
- Gốc và lãi trái phiếu được thanh toán bằng đồng
Việt Nam.
7. Việc lưu ký, giao dịch và niêm yết trái phiếu
tăng vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 2. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo và giám sát việc phát hành trái phiếu tăng vốn
theo các quy định tại Quy chế phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để
huy động vốn trong nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2005/QĐ-NHNN ngày 04
tháng 01 năm 2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước và Điều 1, Quyết định này và
phải đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch, có hiệu quả.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam gửi báo cáo kết
quả phát hành trái phiếu tăng vốn cho Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính sau
khi hoàn thành.
Điều 3. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
chịu trách nhiệm sử dụng vốn phát hành trái phiếu tăng vốn hiệu quả, bảo đảm an
toàn hoạt động.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ
Chiến lược phát triển ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ trưởng Vụ
Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.