QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
38/2024/QH15
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2024
|
LUẬT
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Công nghiệp quốc
phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Luật này quy định về vị trí, nhiệm vụ, nguyên tắc,
tổ chức, hoạt động, nguồn lực, chế độ, chính sách; trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Công nghiệp quốc phòng, an ninh là bộ phận
quan trọng, ngành đặc thù của công nghiệp quốc gia, thành phần cơ bản của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh; có
nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm, dịch vụ khác
phục vụ quốc phòng, an ninh; góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Động viên công nghiệp
là một nhiệm vụ của động viên quốc phòng, huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực
của doanh nghiệp ngoài lực lượng vũ trang thuộc mọi thành phần kinh tế để sản
xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn
sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ; nghiên
cứu, sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng. Động viên công nghiệp được
chuẩn bị và thực hiện từ thời bình, thực hành động viên khi có lệnh động viên cục
bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh.
3. Cơ sở công nghiệp quốc phòng
nòng cốt là cơ sở được đầu tư bằng nguồn lực của Nhà nước, nguồn lực của
doanh nghiệp nhà nước, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc phê
duyệt chủ trương thành lập hoặc Bộ Quốc phòng được giao quản lý, làm nòng cốt
trong xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng và động viên công nghiệp.
4. Cơ sở công nghiệp an ninh
nòng cốt là cơ sở được đầu tư bằng nguồn lực của Nhà nước, nguồn lực của
doanh nghiệp nhà nước, do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập hoặc phê
duyệt chủ trương thành lập hoặc Bộ Công an được giao quản lý, làm nòng cốt
trong xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh.
5. Cơ sở huy động là doanh
nghiệp, tổ chức ngoài lực lượng vũ trang hoặc doanh nghiệp có phần vốn góp của
Nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, đủ điều kiện theo quy định của
Luật này được huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh.
6. Cơ sở công nghiệp động viên
là doanh nghiệp ngoài lực lượng vũ trang đủ điều kiện động viên công nghiệp, được
đăng ký, quản lý và hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp theo quy định của
Luật này để thực hiện động viên công nghiệp.
7. Vũ khí trang bị kỹ thuật bao
gồm các loại vũ khí, tổ hợp vũ khí, đạn dược, phương tiện, khí tài, trang bị kỹ thuật bổ trợ, phần mềm và sản
phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu, tác chiến không gian mạng để phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân, cơ yếu và các
lực lượng thực thi pháp luật khác.
8. Vũ khí trang bị kỹ thuật có
ý nghĩa chiến lược là vũ khí trang bị kỹ thuật có công nghệ cao, tiên tiến,
hiện đại, có tính tích hợp hệ thống, uy lực mạnh đáp ứng yêu cầu bảo
vệ Tổ quốc.
9. Vật tư kỹ thuật bao gồm
các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, chi tiết, cụm chi tiết, bán thành phẩm,
thiết bị, phụ tùng, phương tiện dùng cho hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại
hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.
10. Phương tiện kỹ thuật nghiệp
vụ bao gồm các loại máy móc, thiết bị, hệ thống thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ, phần mềm, sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt
động cơ yếu, an ninh mạng và các phương tiện khác để phục vụ nghiệp vụ công tác công an và các lực
lượng thực thi pháp luật khác.
11. Phương tiện kỹ thuật nghiệp
vụ đặc biệt là phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ có tính năng hiện đại, công
nghệ cao, có tính phòng ngừa, răn đe, đấu tranh trấn áp, tạo sự đột phá trong
công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, thuộc Danh mục
tài sản đặc biệt trong Công an nhân dân.
12. Công nghệ lưỡng dụng là
công nghệ phục vụ cho cả mục đích quốc phòng, an ninh và dân sinh.
13. Dịch vụ công nghiệp quốc
phòng, an ninh là các dịch vụ về tư vấn, phi tư vấn, thương mại, đầu tư,
công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh do cơ sở công nghiệp quốc
phòng, cơ sở công nghiệp an ninh và các tổ chức khác đủ điều kiện thực hiện
theo quy định của pháp luật.
14. Sản xuất
quốc phòng, an ninh là quá trình tạo ra các sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh. Sản xuất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Sản xuất quốc phòng là quá
trình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện
đại hoá, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật; sản xuất sản phẩm, trang
thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu, tác chiến không gian mạng; sản xuất vật tư kỹ
thuật và sản phẩm khác phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Sản xuất an ninh là quá trình
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại
hoá, tăng hạn sử dụng phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ; sản xuất sản phẩm, trang
thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu trong công tác công an; sản xuất sản phẩm an
ninh mạng; nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải
tiến, hiện đại hóa vũ khí theo quy định của pháp luật; sản
xuất vật tư kỹ thuật và sản phẩm khác phục vụ an ninh.
15. Sản phẩm quốc phòng, an
ninh là sản phẩm được tạo ra từ hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh, bao
gồm sản phẩm quốc phòng và sản phẩm an ninh.
16. Sản phẩm động viên công
nghiệp bao gồm vũ khí trang bị kỹ thuật được sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng và vật tư kỹ thuật được sản
xuất trong thời bình, khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động
viên và trong tình trạng chiến tranh do cơ sở công nghiệp động viên thực hiện.
17. Dây chuyền động viên công
nghiệp là hệ thống trang thiết bị công nghệ, phương tiện, nhân lực được bố
trí, vận hành đồng bộ để sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa,
tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, sản xuất vật tư kỹ thuật để thực hiện
động viên công nghiệp.
18. Chỉ tiêu động viên công
nghiệp là số lượng sản phẩm động viên công nghiệp thực hiện theo quyết định
giao nhiệm vụ động viên công nghiệp.
19. Chuẩn bị động viên công
nghiệp là thực hiện các hoạt động và biện pháp để sẵn sàng thực hành động
viên công nghiệp; sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp theo chỉ tiêu được
giao.
20. Thực hành động viên công
nghiệp là thực hiện kế hoạch động viên công nghiệp khi có lệnh động viên cục
bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh.
21. Công nghệ nền là công
nghệ làm cơ sở cho các công nghệ khác ứng dụng trong quá trình sản xuất quốc
phòng, an ninh.
22. Công nghệ lõi là công
nghệ cốt lõi, có tính quyết định đối với việc hình thành và bảo đảm chất lượng
sản phẩm quốc phòng, an ninh.
23. Tổng công trình sư là
người đứng đầu, chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự án nghiên cứu,
chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ đặc biệt.
1. Hoạt động
công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp được thực hiện theo
quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường
hợp có quy định khác nhau giữa Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động
viên công nghiệp với luật khác về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Luật
Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp đối với các nội dung
sau đây:
a) Phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp; việc chuyển nguồn ngân sách mua sắm, sản xuất sản phẩm vũ khí trang bị
kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;
b) Giao
nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh; hình thức lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu sản xuất cung cấp sản phẩm quốc phòng, an ninh; Hội đồng thẩm định đối với dự án nhóm A; hình thức lựa chọn nhà đầu tư,
lựa chọn nhà thầu đối với chương trình, dự án đầu tư, mua sắm vật tư sản xuất
phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh có nội dung được xác định bí mật nhà nước
độ Tối mật trở lên; đàm phán, ký kết hợp đồng tiếp nhận chuyển giao công nghệ,
liên doanh, liên kết với đối tác nước ngoài;
c) Thẩm quyền phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia; dự toán kinh phí dự phòng đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;
d) Giá
vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ khi áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù; thực hiện chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình
thức đàm phán giá đối với việc mua sắm
sản phẩm mẫu, vật tư, bán thành phẩm đặc chủng phục vụ sản
xuất quốc phòng, an ninh;
đ) Miễn trách nhiệm dân sự khi thực hiện hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc
phòng, an ninh; quy định về chế độ, chính sách đối
với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công
trình sư;
e) Chế độ, chính sách đối với người
lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh
nòng cốt.
3. Trường
hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động
viên công nghiệp có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về công nghiệp quốc
phòng, an ninh và động viên công nghiệp khác với quy định của Luật này thì phải
xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật
Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, nội dung thực hiện
theo quy định của luật khác đó, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Công nghiệp quốc phòng là thành
phần của công nghiệp quốc phòng, an ninh, có nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện sản xuất quốc phòng;
b) Bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật
cho lực lượng vũ trang nhân dân, cơ yếu và các lực lượng thực thi pháp luật
khác;
c) Cất trữ vật tư kỹ thuật cho
công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp;
d) Đào tạo nhân lực phục vụ công
nghiệp quốc phòng;
đ) Hợp tác quốc tế về công nghiệp
quốc phòng;
e) Tham gia phát triển kinh tế -
xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
2. Công nghiệp an ninh là thành phần
của công nghiệp quốc phòng, an ninh, có nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện sản xuất an ninh;
b) Bảo đảm phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ cho lực lượng Công an nhân dân, cơ yếu và các lực lượng thực thi pháp
luật khác;
c) Cất trữ vật tư kỹ thuật cho
công nghiệp an ninh;
d) Đào tạo nhân lực phục vụ
công nghiệp an ninh;
đ) Hợp tác quốc tế về công nghiệp an ninh;
e) Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
3. Động viên công nghiệp là một
nhiệm vụ của động viên quốc phòng, bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Khảo sát, lựa chọn, đăng ký, quản
lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp;
b) Đánh giá khả
năng bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt
và bảo đảm từ các nguồn khác để xác định nhu cầu động viên công nghiệp;
c) Xây dựng kế hoạch động viên
công nghiệp;
d) Giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên
công nghiệp; giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu để sản xuất sản phẩm động viên
công nghiệp;
đ) Hoàn chỉnh, quản lý, duy trì
năng lực dây chuyền động viên công nghiệp;
e) Sản xuất sản phẩm động viên
công nghiệp;
g) Diễn tập động viên công nghiệp;
h) Thực hành động viên công nghiệp.
1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối,
trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà
nước.
2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tự lực, tự cường, lưỡng
dụng, hiện đại, chủ động hội nhập quốc tế, trong đó nội lực là yếu tố quyết định.
4. Phát huy sức mạnh tổng hợp
trong xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động
viên công nghiệp; bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân trong mọi tình huống.
5. Cơ cấu tổ chức bảo đảm
tinh, gọn, mạnh, hiệu quả, hoạt động đồng bộ, thống nhất,
phù hợp với đặc thù lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
6. Gắn kết chặt
chẽ và phát huy tối đa năng lực của công nghiệp quốc phòng và công nghiệp an
ninh; bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tránh trùng lặp trong đầu tư xây dựng, phát
triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.
7. Động viên công
nghiệp được chuẩn bị và thực hiện từ thời bình; bảo đảm chủ động, kịp thời,
đầy đủ, đáp ứng nhu cầu khi có lệnh động viên cục bộ hoặc
tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh. Động viên công nghiệp được tiến
hành trên cơ sở năng lực của doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp
có quy mô sản xuất lớn đóng vai trò chủ đạo. Xây dựng mạng lưới cơ sở công nghiệp
động viên rộng khắp, đa dạng về sản phẩm, gắn kết chặt chẽ với hệ thống cơ sở
công nghiệp quốc phòng nòng cốt.
1. Ưu tiên bảo đảm ngân sách, có
chính sách, cơ chế đặc thù cho công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên
công nghiệp.
2. Xây dựng, phát triển cơ sở công nghiệp quốc
phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt tinh, gọn, mạnh, hiệu quả,
tiên tiến, hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, thiết kế,
chế tạo với sản xuất, sửa chữa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng, an ninh.
3. Ưu tiên nguồn lực cho phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh.
4. Huy động tối đa nguồn lực của công nghiệp quốc
gia, xây dựng và phát triển công trình hạ tầng phục vụ công nghiệp quốc phòng,
an ninh và động viên công nghiệp; thu hút, đào tạo, sử dụng hiệu quả nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.
5. Xây dựng và phát triển công nghiệp quốc
phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, gắn kết chặt chẽ, trở thành mũi nhọn của
công nghiệp quốc gia.
6. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động
viên công nghiệp.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế để xây dựng, phát
triển công nghiệp quốc phòng, an ninh.
1. Ban chỉ đạo Nhà nước về công
nghiệp quốc phòng, an ninh là tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trong tổ chức chỉ đạo, điều hành về xây dựng,
phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập và quy định nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban chỉ đạo Nhà nước về công nghiệp quốc
phòng, an ninh.
1. Làm lộ bí mật nhà nước về xây dựng và phát
triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an
ninh và động viên công nghiệp.
2. Huỷ hoại, cố ý làm hỏng, mua, bán, tặng cho,
cho thuê, cầm cố, thế chấp, khai thác, sử dụng trái phép trang thiết bị và tài
sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp
an ninh, cơ sở công nghiệp động viên.
3. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí
trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và sản phẩm
động viên công nghiệp.
4. Chiếm đoạt, sử dụng, mua, bán và chuyển giao
trái phép thông tin, tài liệu, sáng chế, quy trình và bí quyết công nghệ thuộc
bí mật nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
5. Cản trở, trốn tránh trách nhiệm trong thực hiện
nhiệm vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, trong chuẩn bị
và thực hành động viên công nghiệp.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành
vi trái pháp luật trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên
công nghiệp.
7. Phân biệt đối xử về giới trong hoạt động công
nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
1. Quy hoạch
công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh là quy hoạch ngành quốc
gia; được lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh
theo quy định của Luật này và pháp luật về quy hoạch.
2. Bảo đảm đồng bộ và có quy mô hợp
lý, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh theo hướng lưỡng dụng,
hiện đại, trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia, bảo đảm vũ khí trang bị
kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh.
3. Khai thác, sử dụng hiệu quả tiềm
năng, nguồn lực trong nước và nước ngoài để xây dựng và phát triển công nghiệp
quốc phòng, công nghiệp an ninh.
1. Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội và các chiến lược về quốc phòng, an ninh; nhu cầu bảo đảm vũ khí trang bị
kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân và các
lực lượng thực thi pháp luật khác.
2. Quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia; nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; quy hoạch
thời kỳ trước.
3. Khả năng cân đối nguồn lực đầu
tư của Nhà nước và nguồn lực hợp pháp khác cho xây dựng và phát triển công nghiệp
quốc phòng, công nghiệp an ninh.
1. Phân tích, đánh giá về yếu tố, điều kiện tự
nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nguồn
lực, bối cảnh và thực trạng của công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.
2. Dự báo xu thế phát triển
công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh trong thời kỳ
quy hoạch.
3. Xác định yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
đối với công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh; cơ hội và thách thức đối với phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.
4. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ.
5. Hệ thống cơ sở công nghiệp quốc
phòng, hệ thống cơ sở công nghiệp an ninh.
6. Các chương trình, dự án trọng
điểm.
7. Giải pháp, nguồn lực thực hiện
quy hoạch.
8. Nội dung khác theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ lập quy hoạch công nghiệp
quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh cho cơ quan chuyên môn
quản lý về công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.
2. Cơ quan lập quy hoạch thực hiện các
nội dung sau đây:
a) Xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch báo cáo Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
b) Xây dựng quy hoạch và trình Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan về quy hoạch;
c) Tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện
hồ sơ quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ thành
lập;
d) Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định để chỉnh lý, hoàn thiện quy hoạch báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Việc công bố quy hoạch công nghiệp quốc
phòng, quy hoạch công nghiệp an
ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
4. Việc điều chỉnh quy hoạch công nghiệp quốc
phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh khi có sự thay
đổi về căn cứ lập quy hoạch và được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
1. Bảo đảm kết hợp chặt chẽ giữa
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa và khai thác, sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ.
2. Xác định rõ trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị trong quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh; kiểm tra,
giám sát chặt chẽ chất lượng sản phẩm, tiến độ, quy trình sản xuất từ giai đoạn
lập kế hoạch sản xuất đến khi nghiệm thu và bàn giao sản phẩm.
3. Việc
cung cấp sản phẩm quốc phòng, an ninh thực hiện theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt
hàng và các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và pháp luật
về đấu thầu. Ưu tiên thực hiện hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng sản phẩm
quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp
an ninh nòng cốt theo kế hoạch sản xuất quốc phòng, kế hoạch sản xuất an ninh.
4. Kế hoạch sản xuất quốc phòng, kế
hoạch sản xuất an ninh phù hợp với nhu cầu trang bị và bảo đảm duy trì năng lực
sản xuất của dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh.
5. Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu
thầu sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh phải bảo đảm bảo
mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Nội dung quản lý
hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Xây dựng, phê duyệt danh mục sản
phẩm quốc phòng, an ninh; kế hoạch sản xuất quốc phòng, kế hoạch sản xuất an
ninh;
b) Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu;
c) Bảo đảm sản xuất;
d) Tổ chức sản xuất;
đ) Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm;
e) Báo cáo, kiểm tra.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng
và triển khai kế hoạch sản xuất quốc phòng, kế hoạch sản
xuất an ninh thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết khoản 1 Điều
này.
1. Giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm
quốc phòng, an ninh được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo,
thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại
hoá, tăng hạn sử dụng sản phẩm quốc phòng, an ninh phục vụ
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của lực lượng vũ trang;
b) Sản xuất sản phẩm quốc phòng,
an ninh để thực hiện nhiệm vụ cấp bách;
c) Sản phẩm quốc phòng, an ninh sản
xuất đơn chiếc;
d) Sản phẩm quốc phòng chỉ do một
cơ sở công nghiệp quốc phòng sản xuất; sản phẩm an ninh chỉ do một cơ sở công
nghiệp an ninh sản xuất;
đ) Sản phẩm quốc phòng, an ninh
chưa xây dựng được định mức kinh tế - kỹ thuật;
e) Trường hợp khác để bảo đảm nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an.
2. Việc giao nhiệm vụ sản xuất sản
phẩm quốc phòng, an ninh đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng
quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý được quy định như sau:
a) Cơ quan trực tiếp quản lý cơ sở
công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh được giao nhiệm vụ, ngân sách
sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh;
b) Cơ sở công nghiệp quốc phòng,
cơ sở công nghiệp an ninh có chức năng, nhiệm vụ và đủ năng lực sản xuất sản phẩm
quốc phòng, an ninh.
3. Thẩm quyền giao nhiệm vụ sản xuất
sản phẩm quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao
nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng và ngân sách cho cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng; Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất sản
phẩm an ninh và ngân sách cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công
an;
b) Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
trực thuộc Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng thuộc
quyền có chức năng, nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng; cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công an giao nhiệm vụ cho cơ sở công nghiệp an ninh
thuộc quyền có chức năng, nhiệm vụ sản xuất sản phẩm an ninh.
1. Đặt hàng sản
xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh được thực hiện thông qua hợp đồng giữa cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp với cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở
công nghiệp an ninh.
2. Đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc
phòng, an ninh được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sản phẩm quốc phòng, an ninh đã
có định mức kinh tế - kỹ thuật;
b) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo,
chế thử, thử nghiệm, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại
hoá, tăng hạn sử dụng sản phẩm quốc phòng, an ninh;
c) Sản phẩm quốc phòng, an ninh sản
xuất loạt;
d) Để đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh trong trường hợp cần thiết.
3. Việc đặt hàng sản xuất sản phẩm
quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ
Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý được quy định như sau:
a) Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, các lực lượng thực thi pháp luật khác được giao nhiệm vụ hoặc
tổ chức, cá nhân có nhu cầu và đủ điều kiện quản lý, sử dụng sản phẩm quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở công nghiệp quốc phòng,
cơ sở công nghiệp an ninh nhận đặt hàng có chức năng, nhiệm vụ và đủ năng lực sản
xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh phù hợp yêu cầu đặt hàng.
1. Hình thức lựa chọn nhà thầu đối
với gói thầu để sản xuất, cung cấp sản phẩm quốc phòng, an
ninh thực hiện theo hình thức đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà
thầu trong trường hợp đặc biệt.
2. Việc đấu thầu hạn
chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với gói
thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ sản xuất
sản phẩm động viên công nghiệp và ngân sách cho cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp
cho cơ sở công nghiệp động viên.
3. Cơ sở công nghiệp động viên tham gia cung cấp
sản phẩm, dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều
29 của Luật này thực hiện theo hình thức chỉ định thầu. Việc chỉ định thầu
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất
sản phẩm động viên công nghiệp.
1. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp
quốc phòng, an ninh theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu.
2. Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu đối với
cơ sở huy động được quy định như sau:
a) Giao nhiệm vụ được thực hiện đối với lĩnh vực
quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật này;
b) Đặt hàng được thực hiện đối với lĩnh vực quy
định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này;
c) Chỉ định thầu được thực hiện đối với lĩnh vực
quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 29 của Luật này.
Việc chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định
việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cho cơ sở huy động.
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài chính của doanh nghiệp
gồm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
3. Nguồn từ Quỹ công nghiệp quốc
phòng, an ninh và các quỹ hợp pháp khác chi cho công nghiệp quốc phòng, an
ninh.
4. Nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Ưu tiên phân bổ nguồn lực trong
kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm cho nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh của
cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt
trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
2. Nhà nước bảo đảm cấp đủ vốn điều
lệ ban đầu, đầu tư bổ sung và tăng vốn điều lệ từ nguồn ngân sách nhà nước cho cơ
sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng
cốt.
3. Trong trường hợp cấp bách, được
sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, sản xuất sản
phẩm công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
4. Lợi nhuận sau thuế trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở công nghiệp quốc
phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt sau khi trích
lập các quỹ theo quy định của pháp luật, được sử dụng toàn bộ để
thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo quy định của Chính phủ:
a) Trích lập Quỹ công nghiệp quốc phòng, an
ninh;
b) Hỗ trợ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sản phẩm
mới, công nghệ cao và bù đắp chi phí cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp
vụ đặc biệt không thành công;
c) Nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập, chi cho các nhiệm vụ quy định tại điểm a và điểm b
khoản này để Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất hoặc
mua sắm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của cơ sở công
nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
5. Ngân sách mua sắm, sản
xuất sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ
thuật nghiệp vụ đặc biệt nếu chưa sử dụng hết thì được phép chuyển nguồn đến
khi nghiệm thu, thanh lý hợp đồng hoặc kết thúc nhiệm vụ.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh là quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập ở trung ương, do Chính phủ
quản lý để hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, có tính mới, rủi
ro cao hoặc nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.
2. Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh được hình
thành từ các nguồn tài chính sau đây:
a) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
b) Nguồn vốn hợp pháp được cấp có thẩm quyền quyết
định;
c) Nguồn trích lập từ lợi nhuận sau thuế theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21 của Luật này;
d) Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong
nước, ngoài nước;
đ) Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ công nghiệp quốc
phòng, an ninh được quy định như sau:
a) Không vì mục đích lợi nhuận;
b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật,
kịp thời, hiệu quả;
c) Hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp
bách, có tính mới, rủi ro cao hoặc nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật
có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập,
quản lý, phân bổ và sử dụng Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh.
1. Chương trình, dự án trong lĩnh vực công nghiệp
quốc phòng, an ninh được tập trung nguồn lực, bố trí đủ vốn và ưu tiên đưa vào
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Chương trình, dự án đầu tư, mua sắm vật tư có
nội dung được xác định bí mật nhà nước độ Tối mật trở lên theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước để triển khai nhiệm vụ công nghiệp quốc
phòng, an ninh thì các gói thầu thuộc chương trình, dự án đầu tư, mua sắm đó được
xác định là gói thầu cần thực hiện để bảo vệ bí mật nhà nước và được chỉ định
thầu. Việc chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Chương trình, dự án nghiên cứu, sản xuất vũ
khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc
biệt được áp dụng trình tự, thủ tục đầu tư công khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc mua sắm sản phẩm mẫu, vật tư, bán thành phẩm đặc chủng phục vụ sản xuất quốc
phòng, an ninh được thực hiện chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình thức đàm
phán giá theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đối với dự án đầu tư tiếp nhận chuyển giao
công nghệ từ nước ngoài phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh trong bước phê
duyệt chủ trương đầu tư cho phép đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác nước
ngoài để có cơ sở lập thẩm định phê duyệt dự án đầu tư.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với chương
trình, dự án nhóm A trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc phạm
vi quản lý.
1. Hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với chủ trương, chiến
lược xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an
ninh; phát huy nội lực trong hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo;
b) Sản phẩm nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ thực hiện theo cơ chế giao nhiệm vụ từ nghiên cứu, thiết kế,
chế tạo, thử nghiệm, đánh giá, sản xuất
thử đến nghiệm thu sản phẩm xác định đủ điều kiện sản xuất;
c) Tuân thủ quy định về quản lý, sử
dụng tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ trong nghiên cứu, sản xuất quốc
phòng, an ninh;
d) Đẩy mạnh hoạt động đổi mới sáng
tạo, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.
2. Nội dung hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo,
cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật
tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và sản phẩm phục vụ dân sinh;
b) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, tài liệu thiết kế và tài liệu công nghệ trong sản xuất quốc phòng, an ninh;
c) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo,
cải tiến, hiện đại hóa trang thiết bị, dây chuyền sản xuất để bảo đảm an toàn
và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tính lưỡng dụng;
d) Nghiên cứu nội dung, phương
pháp và điều kiện bảo đảm đánh giá chất lượng sản phẩm của quá trình sản xuất
quốc phòng, an ninh;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
cơ bản; phát triển, làm chủ công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ chế tạo sản
phẩm phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;
e) Tìm kiếm, giải mã, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ mới, công nghệ cao phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;
g) Hợp tác chuyển giao công nghệ
phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh.
1. Nhân lực phục vụ công nghiệp quốc
phòng, an ninh bao gồm:
a) Nhân lực tại cơ sở công nghiệp quốc
phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, cơ sở công nghiệp quốc
phòng khác, cơ sở công nghiệp an ninh khác;
b) Nhân lực tại cơ sở công
nghiệp động viên trực tiếp tham gia nhiệm vụ động viên công nghiệp;
c) Nhân lực tại cơ sở huy động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
công nghiệp quốc phòng, an ninh.
2. Nhân lực tại cơ sở công nghiệp
quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, cơ sở công nghiệp
quốc phòng khác, cơ sở công nghiệp an ninh khác bao gồm:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng làm
việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; sĩ
quan, hạ sĩ quan, công nhân công an làm việc tại cơ sở công nghiệp
an ninh nòng cốt;
b) Lao động hợp đồng;
c) Chuyên gia, nhà khoa học theo hình thức thuê
khoán hoặc hợp tác tư vấn;
d) Người có ngành nghề, trình độ chuyên môn phù
hợp được cấp có thẩm quyền điều động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng,
an ninh trong tình trạng chiến tranh và tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình
trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
3. Căn cứ yêu cầu xây dựng và phát triển công
nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ,
ngành liên quan, cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong nước và nước ngoài xây dựng và
triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực. Ưu
tiên xây dựng chương trình về đào tạo, bồi dưỡng tổng công trình sư phục vụ
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ
thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.
4. Ưu tiên tuyển dụng nhà khoa học, chuyên gia,
người lao động có tay nghề cao đã tham gia và hoàn thành chương trình, đề án, dự
án, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an
ninh vào làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp
an ninh nòng cốt.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong
phạm vi quản lý, xây dựng quy chế tuyển dụng; chính sách thu hút nhân lực
chất lượng cao, nhân lực trong ngành nghề, lĩnh vực mà quân đội, công an có nhu
cầu để phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh; bố trí công việc theo chức danh
biên chế, diện quản lý phù hợp với lĩnh vực đào tạo.
1. Nhà nước bảo đảm việc dự trữ vật tư kỹ thuật
phục vụ công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh mà trong nước chưa sản xuất
được; thực hiện dự trữ vật tư kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sử dụng thời bình và năm
đầu chiến tranh, cho nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm hoặc trong tình trạng khẩn cấp về an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập danh mục, xây dựng kế hoạch dự trữ vật
tư kỹ thuật phục vụ sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật cho huấn luyện, sẵn sàng
chiến đấu và năm đầu chiến tranh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bộ Công an chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan lập danh mục, xây dựng kế hoạch dự trữ vật tư kỹ
thuật phục vụ sản xuất phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm
hoặc trong tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều chỉnh,
bổ sung danh mục vật tư kỹ thuật dự trữ cho công nghiệp quốc phòng, công nghiệp
an ninh.
1. Đất sử dụng cho công nghiệp quốc phòng, an
ninh là đất quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong
phạm vi quản lý, chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập,
tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an
ninh theo quy định của pháp luật về đất đai, trong đó có đất phục vụ xây dựng
và phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh
nòng cốt.
1. Nhà nước ưu tiên, khuyến khích hoạt động
nghiên cứu và phát triển công nghệ lưỡng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Việc chuyển giao công nghệ lưỡng dụng được thực
hiện như sau:
a) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở
công nghiệp an ninh nòng cốt được chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp dân
sinh để tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu;
b) Cơ sở công nghiệp dân sinh có công nghệ tiên
tiến, hiện đại được chuyển giao công nghệ và tham gia hoạt động nghiên cứu, sản
xuất, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; ưu
tiên công nghệ có khả năng tạo ra các sản phẩm mới và phát triển các loại vũ
khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc
biệt.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng danh mục công nghệ lưỡng
dụng được ưu tiên đầu tư phát triển trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Nghiên cứu, sản xuất chi
tiết, phụ tùng, vật tư, bán thành phẩm của sản phẩm quốc phòng, an ninh.
2. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ nền, công nghệ lõi phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
cung cấp sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp,
an toàn thông tin, công nghệ cao.
4. Dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng.
5. Chuyển giao công nghệ cho cơ sở công nghiệp
quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
6. Sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh
thông qua liên doanh, liên kết với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở
công nghiệp an ninh nòng cốt.
7. Cung ứng, dự trữ, bảo quản vật tư sản xuất quốc
phòng, an ninh.
1. Cơ sở huy động tham gia hoạt động
công nghiệp quốc phòng, an ninh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có cơ sở vật chất, nhân lực,
trang thiết bị đáp ứng yêu cầu tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an
ninh;
b) Bảo đảm an toàn, bí mật;
c) Đối với doanh nghiệp ngoài điều
kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải bảo đảm điều kiện kinh doanh
theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Cơ sở huy động tham gia hoạt động
công nghiệp quốc phòng, an ninh thông qua hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết,
chuyển giao công nghệ giữa công nghiệp dân sinh và công nghiệp quốc phòng, an
ninh. Trường hợp cung cấp dịch vụ thanh toán, cấp tín dụng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Cơ sở huy
động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh có các quyền sau đây:
a) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp trong quá trình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng,
an ninh;
b) Được cung cấp và sử dụng thông tin trong phạm
vi phục vụ triển khai nhiệm vụ hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;
c) Khi trực tiếp tham gia hoạt động công nghiệp
quốc phòng, an ninh thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 29 của Luật
này được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại các điểm
c, d, đ khoản 1 Điều 64 của Luật này và pháp luật về sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích.
2. Cơ sở huy động tham gia
hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo đúng phạm vi, nhiệm vụ, kế hoạch, lĩnh vực được
giao và tuân thủ hợp đồng đã ký kết;
b) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Chấp hành chế độ kiểm tra, báo cáo về hoạt động
công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng
nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt thực hiện sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh có các quyền sau đây:
a) Sử dụng nhân lực, cơ sở vật chất
để nghiên cứu, sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh, tham gia
phát triển kinh tế - xã hội; chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp dân
sinh;
b) Được ưu đãi về tín dụng, đất
đai và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật khi tham
gia nghiên cứu, sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới, hiện đại,
có vai trò dẫn dắt đối với công nghiệp quốc gia và nền kinh tế;
c) Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng
cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt thực hiện sản xuất sản phẩm phục vụ dân
sinh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo toàn vốn theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp;
b) Bảo đảm an toàn, bí mật nhà nước
trong quá trình tham gia sản xuất sản phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh;
c) Thực hiện hạch toán riêng đối với
doanh thu từ sản phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh.
1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng
nòng cốt.
2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng khác.
3. Cơ sở huy động tham gia công
nghiệp quốc phòng.
4. Cơ sở công nghiệp động
viên.
1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp trực tiếp phục
vụ quốc phòng, an ninh hoặc tổ chức được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
thành lập, phê duyệt chủ trương thành lập hoặc Bộ Quốc phòng được giao quản lý;
b) Có chức năng, nhiệm vụ: nghiên
cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, cải
hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật; sửa chữa
vũ khí trang bị kỹ thuật cấp chiến dịch, chiến lược; sản xuất vật tư kỹ thuật;
sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu, tác chiến không
gian mạng; đào tạo nhân lực cho công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp;
hoạt động thương mại quân sự, cung cấp dịch vụ công nghiệp quốc phòng; cất trữ
vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật cấp chiến lược;
c) Có tổ chức, biên chế tương
đương cấp lữ đoàn trở lên trong Quân đội nhân dân.
2. Cơ sở công
nghiệp quốc phòng nòng cốt gồm các loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Cơ sở cất trữ vũ khí trang bị kỹ
thuật, vật tư kỹ thuật cấp chiến lược.
3. Căn cứ quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ Quốc phòng lập Danh mục cơ sở công
nghiệp quốc phòng nòng cốt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ
thuật phục vụ quốc phòng, an ninh; nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vật
tư kỹ thuật; sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động
cơ yếu, tác chiến không gian mạng phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Sản xuất, cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ khác bảo đảm hoạt động công
nghiệp quốc phòng.
3. Đào tạo nhân lực cho công nghiệp
quốc phòng, động viên công nghiệp.
4. Chuyển giao công nghệ, tài liệu, hướng dẫn, đào tạo, huấn luyện nhân lực;
tham gia nghiệm thu sản phẩm, dây chuyền; kiểm tra, tiếp nhận sản phẩm trong
chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp.
5. Cất trữ vũ khí trang bị kỹ thuật,
vật tư kỹ thuật cấp chiến lược cho công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp.
6. Liên doanh, liên kết với
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài để sản xuất, kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng
khác là cơ sở được đầu tư bằng nguồn lực của Nhà nước, nguồn lực của doanh nghiệp
nhà nước, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc được giao quản
lý để phục vụ quốc phòng, an ninh. Cơ sở công nghiệp quốc
phòng khác có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Nghiên cứu, sản xuất, sửa
chữa, bảo đảm kỹ thuật cho vũ khí trang bị kỹ
thuật cấp chiến thuật, chiến dịch;
b) Cất trữ, bảo quản vũ khí trang
bị kỹ thuật và vật tư kỹ thuật;
c) Chuyển giao công nghệ, tài liệu, hướng dẫn, huấn luyện nhân lực; tham gia
nghiệm thu sản phẩm, dây chuyền; kiểm tra, tiếp nhận sản phẩm trong chuẩn
bị và thực hành động viên công nghiệp.
2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng
khác có tổ chức, biên chế tương đương cấp trung đoàn trở
xuống trong Quân đội nhân dân.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế của cơ sở công nghiệp quốc phòng khác.
1. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ phục vụ động viên công nghiệp.
2. Bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động bố
trí trong dây chuyền động viên công nghiệp.
3. Quản lý số lượng, chất lượng trang thiết bị
chuyên dùng, tài liệu công nghệ được giao.
4. Quản lý kế hoạch động
viên công nghiệp.
5. Thực hiện các hoạt động
để duy trì năng lực của dây chuyền động viên công nghiệp và tổ chức triển khai
thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp theo nhiệm vụ, chỉ
tiêu được giao.
6. Thực hiện nhiệm vụ trong
chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp theo quy định của Luật
này.
1. Cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
2. Cơ sở công nghiệp an ninh khác.
3. Cơ sở huy động tham gia hoạt động
công nghiệp an ninh.
1. Cơ sở công nghiệp an ninh nòng
cốt phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp trực tiếp phục
vụ quốc phòng, an ninh hoặc tổ chức được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành
lập, phê duyệt chủ trương thành lập hoặc Bộ Công an được giao quản lý;
b) Có chức
năng, nhiệm vụ: nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn
sử dụng phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; sản
xuất vật tư kỹ thuật; sản xuất sản phẩm,
trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu trong công tác công an theo quy định của
pháp luật về cơ yếu; sản xuất sản phẩm an ninh mạng; nghiên cứu, thiết kế, chế
tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí
theo quy định của pháp luật; hoạt động thương mại an ninh, cung cấp sản phẩm, dịch vụ an ninh; đào tạo
nhân lực; cất trữ phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt, vật tư kỹ thuật;
c) Có tổ chức biên chế từ cấp
phòng trở lên trong Công an nhân dân.
2. Cơ sở công
nghiệp an ninh nòng cốt gồm các loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Cơ sở cất trữ phương tiện kỹ
thuật nghiệp vụ đặc biệt, vật tư kỹ thuật.
3. Căn cứ quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ Công an lập Danh mục cơ sở
công nghiệp an ninh nòng cốt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Nghiên
cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải
hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc
biệt; nghiên cứu, thiết kế, chế tạo,
sản xuất vật tư kỹ thuật; sản xuất sản phẩm, trang
thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu trong công tác công an theo quy định của pháp
luật về cơ yếu, sản phẩm an ninh mạng phục vụ công tác công an; nghiên cứu, thiết kế, chế tạo,
sản xuất, sửa
chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí theo quy định của pháp luật.
2. Sản xuất, cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ khác bảo đảm hoạt động công nghiệp an ninh.
3. Đào tạo nhân lực cho công nghiệp
an ninh.
4. Chuyển giao công nghệ, tài liệu, hướng dẫn, đào tạo, huấn luyện nhân lực;
tham gia nghiệm thu sản phẩm, dây chuyền; kiểm tra, tiếp nhận sản phẩm cho
công nghiệp an ninh.
5. Cất trữ phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ đặc biệt, vật tư kỹ thuật cho công nghiệp an ninh.
6. Liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
1. Cơ sở công nghiệp an ninh khác là
cơ sở được đầu tư bằng nguồn lực của Nhà nước, nguồn lực của doanh nghiệp nhà
nước, do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập hoặc được giao quản lý để phục
vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Cơ sở công nghiệp an
ninh khác có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Nghiên cứu, sản xuất, sửa
chữa, bảo đảm kỹ thuật cho phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Cất trữ, bảo quản phương tiện kỹ
thuật nghiệp vụ và vật tư kỹ thuật.
2. Cơ sở công nghiệp an ninh khác có tổ chức, biên chế tương đương cấp phòng trở xuống trong Công an nhân
dân.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế của cơ sở công nghiệp an ninh khác.
1. Tổ hợp công nghiệp quốc phòng
là hệ thống liên kết, hợp tác của cơ sở công nghiệp quốc phòng, tổ chức, doanh
nghiệp đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này,
do cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt làm hạt nhân để hình thành chuỗi giá
trị tạo ra sản phẩm quốc phòng theo nhóm, chuyên ngành sản phẩm vũ khí trang bị
kỹ thuật.
2. Tổ hợp
công nghiệp quốc phòng có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo,
sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng vũ khí
trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất quốc phòng;
b) Làm chủ công nghệ nền, công nghệ
lõi, chuyển giao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại;
c) Huy động nguồn lực quốc gia
phát triển công nghiệp quốc phòng;
d) Nghiên cứu, sản xuất sản phẩm
phục vụ dân sinh, chuyển giao công nghệ phù hợp cho công nghiệp dân sinh, phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội;
đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
tế, tham gia xuất khẩu sản phẩm quốc phòng.
3. Thành phần
của tổ hợp công nghiệp quốc phòng bao gồm:
a) Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc
phòng là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;
b) Thành phần khác của tổ hợp công
nghiệp quốc phòng gồm tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài Quân đội nhân dân; tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định
cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc
phòng.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng là cơ
sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt có đủ nguồn lực, tiềm lực khoa học và công
nghệ để chủ trì, dẫn dắt, định hướng tổ chức nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thử
nghiệm, sản xuất và hoàn chỉnh sản phẩm quốc phòng.
2. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được
hưởng các chính sách sau đây:
a) Nhà nước giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện
chương trình nghiên cứu, thiết kế, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật theo
chuyên ngành sản phẩm; tự chủ điều phối trong nghiên cứu, sản xuất, huy động
năng lực của các thành phần tổ hợp công nghiệp quốc phòng;
b) Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ
chương trình nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật do Nhà nước giao nhiệm
vụ, đặt hàng;
c) Sử dụng một phần từ Quỹ đầu tư phát triển của
doanh nghiệp để hỗ trợ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
d) Sử dụng cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư để
phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng có
trách nhiệm sau đây:
a) Lập danh sách thành phần của tổ hợp công nghiệp
quốc phòng, ưu tiên cơ sở công nghiệp động viên, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
phê duyệt;
b) Tổ chức điều phối, chủ trì nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm sản phẩm của tổ hợp công
nghiệp quốc phòng;
c) Hoàn chỉnh và chịu trách nhiệm về chất lượng
sản phẩm quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;
d) Bảo đảm bí mật nhà nước, an ninh, an toàn
trong quá trình liên doanh, liên kết, ký hợp đồng với các thành phần của tổ hợp;
đ) Xây dựng, ban hành, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy chế hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;
e) Hạch toán theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc
phòng được thành lập theo quy định của pháp luật và có ngành nghề sản xuất,
kinh doanh, lĩnh vực hoạt động phù hợp với nhu cầu của tổ hợp công nghiệp quốc
phòng.
2. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc
phòng tham gia thông qua việc liên doanh, liên kết, ký hợp đồng với cơ sở công
nghiệp quốc phòng nòng cốt là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng để thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, cung cấp dịch vụ của tổ hợp công nghiệp quốc
phòng.
3. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc
phòng có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều
31 của Luật này.
1. Tạo điều kiện thúc đẩy liên doanh, liên kết giữa các thành phần của tổ hợp công nghiệp
quốc phòng.
2. Khuyến khích xây dựng chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia để nghiên cứu, phát triển công nghệ nền,
công nghệ lõi phục vụ sản xuất, chế tạo hệ thống vũ khí trang bị kỹ thuật có ý
nghĩa chiến lược.
3. Ưu tiên
nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; phát triển hạ
tầng, nguồn nhân lực chất lượng cao cho tổ hợp công nghiệp
quốc phòng.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ khảo
sát năng lực của doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định điều kiện, tiêu chí doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp và
hướng dẫn khảo sát năng lực của doanh nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức khảo
sát năng lực của doanh nghiệp trên địa bàn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tham gia khảo sát năng lực của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
quản lý.
4. Bộ Quốc phòng tổ chức lựa
chọn, lập Danh mục doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định; xây dựng cơ sở dữ liệu về đăng
ký, quản lý doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan thực hiện đăng ký,
quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp trên
địa bàn; báo cáo Bộ Quốc phòng về việc thay đổi năng lực của doanh nghiệp đủ điều
kiện động viên công nghiệp.
2. Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định điều chỉnh Danh mục doanh nghiệp đủ điều kiện động viên
công nghiệp.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
việc đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên
công nghiệp.
1. Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp được
xây dựng từ thời bình, thực hiện khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động
viên và trong tình trạng chiến tranh.
2. Căn cứ xây dựng Kế hoạch nhà nước về động
viên công nghiệp bao gồm:
a) Đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân,
thế trận chiến tranh nhân dân;
b) Dự báo quy mô chiến tranh, phương thức tiến
hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc;
c) Nhu cầu và thực lực vũ khí trang bị kỹ thuật
của Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ; vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng;
d) Dự báo tiêu hao vũ khí trang bị kỹ thuật
trong chiến tranh;
đ) Khả năng sản xuất sản phẩm quốc phòng của cơ
sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp quốc phòng khác và bảo đảm
từ các nguồn khác;
e) Kết quả lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện động
viên công nghiệp.
3. Nội dung Kế hoạch nhà nước về động
viên công nghiệp bao gồm:
a) Nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên
công nghiệp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cơ sở công nghiệp động viên;
b) Thời gian, biện pháp thực hiện;
c) Bảo đảm ngân sách;
d) Dự trữ vật tư;
đ) Di chuyển dây chuyền động viên
công nghiệp.
4. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp.
1. Căn cứ nhiệm vụ, chỉ tiêu động
viên công nghiệp được giao tại Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp, việc
xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp các cấp được quy định
như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp xây dựng kế
hoạch động viên công nghiệp;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
kế hoạch động viên công nghiệp của địa phương;
c) Doanh nghiệp xây dựng kế hoạch
động viên công nghiệp của doanh nghiệp.
2. Việc thẩm định và phê duyệt kế
hoạch động viên công nghiệp được quy định như sau:
a) Bộ Quốc phòng thẩm định; Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
b) Cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc
phòng thẩm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp
của quân khu, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
c) Cơ quan quân khu thẩm định; Tư
lệnh quân khu phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
d) Ban Chỉ huy quân sự Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thẩm định; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của
doanh nghiệp được giao quản lý;
đ) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư
lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
cơ quan chuyên môn về kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan có liên quan thẩm định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch
động viên công nghiệp của doanh nghiệp được giao quản lý;
e) Cơ quan cấp trên trực tiếp thẩm
định; Thủ trưởng cấp trên trực tiếp phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của
đơn vị trực thuộc trong Quân đội nhân dân.
3. Việc rà soát, điều chỉnh, xây dựng
mới kế hoạch động viên công nghiệp được quy định như sau:
a) Hằng năm, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp được giao xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp rà soát kế hoạch
động viên công nghiệp; trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này
quyết định việc điều chỉnh hoặc xây dựng mới kế hoạch trong trường hợp quy định
tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Kế hoạch động viên công nghiệp
được điều chỉnh trong trường hợp có thay đổi nội dung trong kế hoạch;
c) Kế hoạch động viên công nghiệp
được xây dựng mới trong trường hợp thay đổi chỉ tiêu được giao hoặc thay đổi
doanh nghiệp thực hiện động viên công nghiệp.
4. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch động viên
công nghiệp các cấp.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ,
chỉ tiêu động viên công nghiệp cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên
công nghiệp cho từng doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chỉ
tiêu động viên công nghiệp.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ, chỉ
tiêu động viên công nghiệp cho cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản
lý.
1. Hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp
được thực hiện trên cơ sở năng lực sẵn có của doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm
động viên công nghiệp. Hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp bao gồm các
hoạt động sau đây:
a) Khảo sát năng lực của doanh nghiệp để sản xuất
sản phẩm động viên công nghiệp;
b) Đánh giá, xác định nhu cầu, bổ sung trang thiết
bị chuyên dùng;
c) Chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm động
viên công nghiệp cho doanh nghiệp;
d) Nghiệm thu sản phẩm và dây chuyền động viên
công nghiệp;
đ) Quyết định đưa dây chuyền vào thực hiện động
viên công nghiệp và quản lý, duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp
theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết Điều này.
1. Quân khu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi quản lý, theo dõi, quản lý số lượng, chất lượng trang thiết bị
chuyên dùng, tài liệu công nghệ do Bộ Quốc phòng giao cho cơ sở công nghiệp động
viên; báo cáo Bộ Quốc phòng về các thay đổi của dây chuyền động viên công nghiệp.
2. Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở
hữu đối với trang thiết bị chuyên dùng và tài liệu công nghệ do Nhà nước giao
cho cơ sở công nghiệp động viên và thống nhất quản lý hệ thống dây chuyền động
viên công nghiệp.
3. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng hướng dẫn trích và sử dụng tiền khấu hao; bồi thường tổn thất, quản
lý, sử dụng, thu hồi đối với trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ do Bộ
Quốc phòng giao cho cơ sở công nghiệp động viên.
4. Cơ sở công nghiệp động viên được
giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp để duy trì năng lực của dây chuyền
động viên công nghiệp thực hiện theo chế độ định kỳ nhưng không quá 03 năm một
lần hoặc được ưu tiên đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng theo quy định tại Điều 19 của Luật này.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở công nghiệp động viên và
cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức, tham gia diễn tập động viên
công nghiệp theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định quy mô, nội
dung và hình thức diễn tập động viên công nghiệp.
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác
thông tin về năng lực của doanh nghiệp phục vụ hoạt động khảo sát theo quy định
tại Điều 46 của Luật này.
2. Chấp hành quyết định của cấp có
thẩm quyền về việc giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp.
3. Tuyển chọn, bố trí, bồi dưỡng
chuyên môn cho người lao động đủ năng lực, trình độ bảo đảm duy trì hoạt động của
dây chuyền động viên công nghiệp.
4. Quản lý, điều hành và thực hiện
chế độ báo cáo hoạt động của dây chuyền động viên công nghiệp; quản lý sản phẩm
động viên công nghiệp, trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ do Bộ Quốc
phòng giao.
5. Khi cơ sở công nghiệp động viên
không còn khả năng thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp, người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm bàn giao trang thiết bị chuyên
dùng, tài liệu công nghệ do Bộ Quốc phòng giao theo quyết định thu hồi; nếu có
tổn thất thì cơ sở công nghiệp động viên phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
6. Chịu sự giám sát, kiểm tra của
cơ quan chức năng và Bộ Quốc phòng.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Căn cứ lệnh của Chủ tịch nước về động viên cục
bộ hoặc tổng động viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định thực hành động viên công
nghiệp.
2. Thẩm quyền, trình tự quyết định thực hành động
viên công nghiệp được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chỉ tiêu động
viên công nghiệp và số lượng cơ sở công nghiệp động viên theo
kế hoạch động viên công nghiệp;
b) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chỉ tiêu thực hành động viên công nghiệp cho từng
cơ sở công nghiệp động viên;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cơ sở công
nghiệp động viên thực hiện chỉ tiêu động viên công nghiệp được giao.
3. Thông báo Quyết định động viên công nghiệp để
thực hành động viên công nghiệp được quy định như sau:
a) Văn phòng Chính phủ thông báo Quyết định động
viên công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân
Việt Nam thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ động viên công nghiệp;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo Quyết định động viên công
nghiệp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến cơ sở công nghiệp động viên;
d) Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà
Nội thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến
cơ quan, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ động viên công nghiệp.
4. Thời hạn hoàn thành thông báo
Quyết định động viên công nghiệp được xác định trong kế hoạch động viên công
nghiệp.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định
kết thúc thực hành động viên công nghiệp.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
việc thông báo Quyết định động viên công nghiệp tại khoản 3 Điều này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí
địa điểm di chuyển đến, bảo đảm phương tiện phục vụ di chuyển còn thiếu, xây dựng
cơ sở hạ tầng và bảo đảm điều kiện sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp cho
cơ sở công nghiệp động viên thuộc diện di chuyển theo kế hoạch động viên công
nghiệp.
2. Cơ sở công nghiệp động viên thuộc
diện di chuyển báo cáo Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh số
phương tiện còn thiếu để thực hiện di chuyển; thực hiện tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt, bảo đảm cho dây chuyền vận hành sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp
theo kế hoạch.
1. Thực hiện trách nhiệm quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 54 của Luật này.
2. Tổ chức di chuyển đến địa điểm
mới theo kế hoạch.
3. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vật
tư để sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp.
4. Tổ chức sản xuất và bàn giao sản
phẩm động viên công nghiệp đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, đúng chủng loại,
đúng thời gian và địa điểm theo kế hoạch và quy định về quản lý hoạt động
sản xuất quốc phòng.
5. Báo cáo Bộ chỉ huy quân sự cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những thay đổi trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ động viên công nghiệp.
1. Ngân sách bảo đảm cho động viên
công nghiệp bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho
động viên công nghiệp được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Ngân sách nhà nước chi cho nhiệm
vụ động viên công nghiệp được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của
pháp luật.
4. Chính phủ
quy định việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm cho động viên công
nghiệp.
1. Khảo sát năng lực của doanh nghiệp.
2. Lựa chọn, đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực
của doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.
3. Hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp.
4. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục
vụ động viên công nghiệp.
5. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động;
huấn luyện, diễn tập động viên công nghiệp.
6. Các hoạt động để duy trì năng lực dây chuyền
động viên công nghiệp.
7. Dự trữ vật tư.
8. Di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp.
9. Sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp.
10. Phục hồi sản xuất của doanh nghiệp sau khi
hoàn thành nhiệm vụ động viên công nghiệp.
11. Hoạt động chuyên môn, quản lý động viên công
nghiệp.
12. Nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của
pháp luật về động viên công nghiệp.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng xây dựng, sửa đổi, bổ sung kế hoạch, Danh mục dự trữ vật tư phục vụ động
viên công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật
về dự trữ quốc gia.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm dự trữ vật tư
kỹ thuật phục vụ sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
dự trữ vật tư thông dụng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở
công nghiệp an ninh nòng cốt là doanh nghiệp được hưởng chính sách sau đây:
a) Được hưởng chính sách đối
với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp; chính sách đối với doanh
nghiệp công nghệ cao theo quy định pháp luật về công nghệ cao; chính
sách ưu đãi về thuế, tín dụng và đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật
có liên quan;
b) Được hưởng
chính sách theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 21 của Luật
này; ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ
thống công trình hạ tầng xã hội, mở rộng năng lực sản xuất đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao;
c) Được chủ động mua sắm vật tư và chuẩn bị các
yếu tố bảo đảm, tổ chức nghiên cứu, sản xuất bảo đảm tiến độ, chất lượng sản phẩm
theo nhiệm vụ được giao;
d) Được trích khấu hao,
trích hao mòn theo chế độ đặc thù đối với tài sản cố định là dây chuyền sản xuất,
sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang thiết
bị và tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh;
đ) Giá vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ
thuật nghiệp vụ được xác định theo quy định của pháp luật, trường
hợp khi áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù thì thực hiện
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an;
e) Người đại diện theo pháp luật của cơ sở công
nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được thuê và quyết
định mức chi trả cho chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư
theo thỏa thuận, tương xứng với nhiệm vụ được giao;
g) Được Nhà nước
hỗ trợ mức đóng chênh lệch bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong trường hợp kết
quả sản xuất, kinh doanh không bảo đảm đủ mức lương và các khoản phụ cấp cho người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và sĩ quan, hạ sĩ quan, công
nhân công an;
h) Được hưởng chính sách
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở
công nghiệp an ninh nòng cốt không phải là doanh nghiệp được hưởng chính sách
sau đây:
a) Được Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao;
b) Khi chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Người đứng đầu cơ sở công nghiệp quốc phòng
nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được sử dụng kinh phí chi thường
xuyên và nguồn thu hợp pháp khác để thuê chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng
công trình sư thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công
nghiệp an ninh nòng cốt hoạt động trong lĩnh vực vật liệu mới, sản phẩm công
nghệ cao, phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi được ưu tiên bố trí ngân sách
để xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, chế tạo.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 62. Chính sách đối với
cơ sở công nghiệp quốc phòng khác, cơ sở công nghiệp an ninh khác
1. Được Nhà nước bảo đảm nguồn lực tài chính thực
hiện nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh, bảo đảm kỹ thuật, cất trữ, bảo quản
vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật; bảo
đảm nguồn nhân lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Được Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
3. Cơ sở công nghiệp quốc phòng khác, cơ sở công
nghiệp an ninh khác là doanh nghiệp được hưởng chính sách đối với doanh nghiệp
trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
được trích khấu hao đối với tài sản cố định do Nhà nước đầu tư theo quy định của
pháp luật.
Điều 63. Chính sách đối với
cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ
thuật có ý nghĩa chiến lược, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt nghiên cứu, sản
xuất phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt
1. Được hưởng chính sách quy định tại Điều 61 của Luật này và ưu đãi đầu tư đặc biệt theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
2. Chi phí các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nghiên cứu,
sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ đặc biệt không thành công của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt,
cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án
được bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp, được phân bổ
05 năm kể từ thời điểm có quyết định kết thúc chương trình, đề án, dự án và quyết
toán chi phí.
3. Không áp dụng tiêu chí bảo toàn, phát triển vốn
đối với phần vốn đầu tư cho các nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ
thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt. Khi đánh
giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp, được loại trừ các yếu tố
tác động do sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để nghiên cứu, sản xuất vũ khí
trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.
4. Được thực hiện cơ chế bảo lãnh thanh toán đặc
biệt theo quy định của Chính phủ.
5. Được bảo đảm nguồn tài chính theo kế hoạch sản
xuất quốc phòng, an ninh.
Điều 64. Chính sách đối với
cơ sở công nghiệp động viên trong chuẩn bị, thực hành và kết thúc thực hành động
viên công nghiệp
1. Trong chuẩn bị động viên công nghiệp, cơ sở công nghiệp động viên được hưởng chính sách sau đây:
a) Bảo đảm kịp thời, đầy đủ trang thiết bị
chuyên dùng và tài liệu công nghệ để hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp;
b) Bảo đảm kịp thời, đúng chủng loại, số lượng,
chất lượng vật tư phục vụ sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp;
c) Hạch toán chi phụ cấp đặc thù vào giá thành sản
phẩm để chi trả cho người lao động trực tiếp trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp;
d) Bảo đảm kinh phí và thanh toán đúng thời hạn;
đ) Hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp
luật về thuế khi thực hiện sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp, tiếp nhận
chuyển giao công nghệ trong động viên công nghiệp; được ưu đãi về tín dụng theo
quy định của pháp luật; được hỗ trợ khi có biến động về giá so với
thời điểm nhận nhiệm vụ;
e) Bộ Quốc phòng ưu tiên đặt hàng
sản phẩm, dịch vụ của cơ sở công nghiệp động viên phù hợp với yêu cầu quốc
phòng, an ninh.
2. Trong thực hành động viên công nghiệp, cơ sở công nghiệp động viên được hưởng chính sách sau đây:
a) Bảo đảm phương tiện vận chuyển còn thiếu
trong trường hợp phải di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp đến địa điểm mới;
b) Bảo đảm kịp thời vật tư, trang thiết bị
chuyên dùng, tài liệu công nghệ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ động viên công
nghiệp;
c) Hưởng ưu đãi về thuế khi sản xuất
sản phẩm động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế; được hỗ trợ
tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất phục
vụ nhiệm vụ động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về đất đai và pháp luật về thuế;
d) Được bù đắp chi phí sản xuất, sửa chữa trong
trường hợp giá sản phẩm theo kế hoạch được giao thấp hơn so với chi phí thực tế
sản xuất, sửa chữa; kinh phí duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành dây chuyền
động viên công nghiệp trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng
tự bù đắp chi phí.
3. Kết thúc thực hành động viên công nghiệp, cơ
sở công nghiệp động viên được hưởng chính sách sau đây:
a) Bảo đảm phương tiện còn thiếu khi di chuyển
dây chuyền động viên công nghiệp về địa điểm trước khi di chuyển hoặc
địa điểm khác mà cơ sở công nghiệp động viên được bố trí sau khi kết thúc thực hành động viên công nghiệp;
b) Hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.
Mục 2. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP
AN NINH NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP ĐỘNG VIÊN
Điều 65. Chế độ, chính sách
đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công
nghiệp an ninh nòng cốt
1. Người lao động trong cơ
sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công
nghiệp an ninh nòng cốt là doanh nghiệp, được trả lương và hưởng chế độ,
chính sách sau đây:
a) Được hưởng chế độ, chính sách đối với người
lao động trong doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật về việc làm, bảo hiểm và pháp luật khác
có liên quan;
b) Trong trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh
không bảo đảm đủ lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp
đặc thù thì được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ;
c) Được Nhà nước hỗ trợ chính sách chăm sóc sức
khỏe, chính sách cho lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
2. Người lao động trong cơ sở công
nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt không
phải là doanh nghiệp, được hưởng chế độ, chính sách sau đây:
a) Được hưởng lương, phụ cấp đặc thù từ ngân
sách nhà nước và các khoản thu nhập khác từ nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác
nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, nguồn thu hoạt động sự nghiệp
theo quy định của pháp luật;
b) Người lao động trực tiếp tham gia phục vụ sản
xuất quốc phòng, an ninh được hưởng phụ cấp đặc thù theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài chế độ, chính sách quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt,
cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được hưởng chế độ, chính sách sau đây:
a) Người lao động khi tham gia hoạt động công
nghiệp quốc phòng, an ninh mà bị thương được xem xét, giải quyết chính sách
thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, nếu chết được xem xét
công nhận là liệt sỹ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với
cách mạng;
b) Người lao động có trình độ đại học trở lên,
công nhân kỹ thuật làm việc trong ngành, nghề đặc thù quốc phòng, an ninh, công
nhân kỹ thuật bậc cao được hưởng chế độ, chính sách thu hút nhân lực chất lượng
cao, được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ, tay nghề;
c) Được hưởng quyền tác giả, bảo hộ quyền tác giả
đối với sản phẩm từ hoạt động khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về khoa học và công
nghệ;
d) Được Nhà nước hỗ trợ về lương và phụ cấp đặc
thù theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Chế độ, chính sách
đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư tham gia hoạt động
công nghiệp quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở
công nghiệp an ninh nòng cốt
1. Chuyên gia được hưởng chính sách quy định tại
Điều 65 của Luật này, chế độ, chính sách của người được bổ
nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ và các chế độ, chính sách sau đây:
a) Được đàm phán và hưởng lương, thưởng, lợi ích
từ kết quả công việc theo thỏa thuận với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt,
cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt;
b) Được Nhà nước bảo đảm nguồn lực, điều kiện cơ
sở vật chất thực hiện nhiệm vụ; được tiếp cận thông tin, tư liệu từ các thư viện
điện tử, thư viện kỹ thuật quan trọng; sử dụng miễn phí hoặc được hỗ trợ toàn bộ
kinh phí sử dụng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các phòng thí nghiệm
khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ;
c) Được ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, trường hợp
chưa bố trí được nhà ở công vụ mà phải thuê nhà thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở;
được hỗ trợ phương tiện đi lại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
d) Trường hợp có nguyện vọng phục vụ lâu dài tại
các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt
thì được xem xét tuyển dụng giữ chức vụ của sĩ quan và ưu tiên phong cấp bậc
quân hàm sĩ quan theo quy định của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an
nhân dân;
đ) Hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập cá
nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
e) Trường hợp là người nước ngoài thì được xem
xét rút ngắn quy trình thủ tục thẩm định cấp giấy phép lao động; được hưởng thù
lao đặc biệt và chế độ ưu đãi khác theo hợp đồng lao động.
2. Nhà khoa học đầu ngành được hưởng chính sách
quy định tại khoản 1 Điều này và chế độ, chính sách sau đây:
a) Được hưởng chế độ, chính sách của nhà khoa học
đầu ngành theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Được tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí tham
quan, khảo sát, trao đổi khoa học với nhà khoa học quốc tế để cập nhật công nghệ
mới, nhưng phải giữ bí mật nhà nước liên quan đến lĩnh vực đặc thù của công
nghiệp quốc phòng, an ninh;
c) Được giao triển khai chương trình, đề án khoa
học và công nghệ về phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều động
nhân lực khoa học và công nghệ, huy động các tổ chức khoa học và công nghệ tham
gia thực hiện nhiệm vụ; thuê hoặc mời chuyên gia trong nước và nước ngoài.
3. Tổng công trình sư được hưởng chính sách quy
định tại khoản 2 Điều này và chế độ, chính sách sau đây:
a) Được hưởng chế độ, chính sách của nhà khoa học
được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng
theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Được trực tiếp làm việc, trao đổi với tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền để triển khai thực hiện nhiệm vụ.
4. Thủ tướng Chính phủ quy
định tiêu chí đối với các chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng
công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh. Căn cứ quy định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xét công nhận,
hủy công nhận đối với các chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng
công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản
lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản
2 Điều này, quy định mức tối đa tiền lương cho chuyên gia, nhà khoa học đầu
ngành, tổng công trình sư trong trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 67. Chế độ, chính sách
đối với người lao động trực tiếp thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp
1. Trong thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp, người lao động được doanh nghiệp chi
trả lương theo quy định và phụ cấp đặc thù theo định mức như đối với người lao
động tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Nhà nước có chính sách hỗ trợ
chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
2. Người lao động bị
ốm đau, bị tai nạn, bị thương, chết trong thời gian diễn tập và thực
hành động viên công nghiệp được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật; trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Nhà nước hỗ
trợ chế độ, chính sách sau đây:
a)
Người chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được
hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
b)
Người chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động
theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ
suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất,
tiền mai táng phí.
3.
Người bị thương, chết khi thực hiện nhiệm vụ thì được xem xét hưởng chế độ,
chính sách như thương binh hoặc được xem xét công nhận là liệt sỹ và hưởng các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
4. Người trực tiếp điều khiển phương tiện phục vụ
di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp được hưởng chế độ quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Mục 3. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP QUỐC
PHÒNG, AN NINH
Điều 68. Chính sách đối với
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc
phòng, an ninh
1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng
cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt khi triển khai nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng,
an ninh được hưởng chính sách theo quy định của pháp luật
về khoa học và công nghệ, được tự chủ các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao;
b) Mua sáng chế, thiết kế, tài liệu kỹ thuật, bí
quyết công nghệ, vật tư, bán thành phẩm phục vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật;
c) Lựa chọn hình thức, đối tác hợp
tác; sử dụng chuyên gia, nhà khoa học, nhân lực chất lượng
cao trong nước và nước ngoài;
d) Huy động các nguồn lực để triển
khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính ứng dụng cao;
đ) Được lựa chọn áp dụng khoán chi
đến sản phẩm cuối cùng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
sản phẩm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tính năng chiến thuật, kỹ thuật
trước khi thẩm định thuyết minh và dự toán kinh phí.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được hưởng chính sách sau đây:
a) Được bảo hộ quyền chủ sở hữu,
quyền tác giả và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ và pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Được phân chia một
phần lợi nhuận từ sản xuất sản phẩm có ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và
công nghệ để tái đầu tư nghiên cứu, chế tạo, phát triển các sản phẩm mới và thực
hiện chính sách tại điểm a khoản này;
c) Được miễn trách nhiệm dân sự
khi thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh theo nhiệm vụ
được giao do nguyên nhân khách quan, mặc dù đã thực hiện đầy đủ quy trình được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Được hưởng cơ chế khuyến khích
và chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và các chính sách ưu đãi khác theo quy định
của pháp luật.
3. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được tạm ứng kinh phí hoặc huy động từ các nguồn hợp
pháp để triển khai nhiệm vụ bảo đảm tiến độ, chất lượng.
4. Cá nhân tham gia nhiệm vụ khoa
học và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được trả thù lao theo
hình thức khoán công việc được giao.
5. Ưu tiên kết hợp, ứng dụng kết
quả đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc
phòng, an ninh vào dự án đầu tư phát triển công nghệ cao.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 69. Chính sách phát
triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp
vụ đặc biệt
1. Nhà nước xây dựng chương trình nghiên
cứu cơ bản phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi phục vụ chế tạo, sản xuất vũ
khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc
biệt.
2. Chương trình, đề án, dự án
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến
lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt được hưởng chính sách sau đây:
a) Được bảo đảm toàn bộ
kinh phí từ ngân sách nhà nước và các
nguồn lực hợp pháp khác;
b) Ban Chủ nhiệm chương trình, đề
án, dự án được quyết định điều chỉnh nội dung nghiên cứu, phương án thực hiện
nhiệm vụ và nghiệm thu chuyển sang giai đoạn tiếp theo để bảo đảm được mục tiêu
đề ra;
c) Được phê duyệt nhiệm vụ khoa học
và công nghệ xuyên suốt từ nghiên cứu, chế thử đến sản xuất thử nghiệm; tổ chức
Hội đồng nghiệm thu sản phẩm và cho triển khai sản xuất thử nghiệm sau khi sản
phẩm nghiên cứu, chế thử đạt các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản đề ra;
d) Đối với nhiệm vụ có tính cấp
bách, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ được ứng trước kinh phí hoặc huy động
kinh phí từ nguồn hợp pháp để nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và sản xuất thử
nghiệm sản phẩm theo yêu cầu tính năng chiến thuật, kỹ thuật được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; tổ chức Hội đồng nghiệm thu và hoàn tất thủ tục để chuyển sang
giai đoạn tiếp theo;
đ) Được áp dụng cơ chế đặc biệt để
triển khai thực hiện mua tài liệu thiết kế, bí quyết công nghệ, sản phẩm mẫu, vật
tư đặc chủng, thuê chuyên gia nước ngoài;
e) Được dự toán kinh phí dự phòng
đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung nghiên cứu, chế tạo;
g) Được hỗ trợ tìm kiếm và giải mã
công nghệ mới, công nghệ cao;
h) Được hưởng cơ chế đầu tư đặc biệt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật về khoa học và công nghệ.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
Bộ, ngành liên quan phê duyệt, ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia trong phạm vi quản lý.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Chương V
HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 70. Yêu cầu, nội dung
hợp tác quốc tế và thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Yêu cầu đối với hoạt động hợp
tác quốc tế và thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao,
công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ lưỡng dụng; nghiên cứu, chế tạo vũ khí
trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;
gắn hoạt động hợp tác quốc tế, thương mại quốc tế với chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
b) Bảo đảm bí mật nhà nước theo
quy định của pháp luật.
2. Nội dung hợp tác quốc tế và
thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Đào tạo, nghiên
cứu khoa học, trao đổi chuyên gia;
b) Liên doanh, liên kết trong hoạt
động công nghiệp quốc phòng, an ninh;
c) Nhập khẩu, xuất khẩu sản phẩm,
dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;
d) Chuyển giao công nghệ với đối
tác nước ngoài;
đ) Hoạt động xúc tiến thương mại sản
phẩm quốc phòng, an ninh;
e) Nội dung khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 71. Đào tạo, nghiên cứu
khoa học và trao đổi chuyên gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Nhà nước khuyến khích cơ sở
công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt hợp tác với
tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong đào tạo,
nghiên cứu khoa học, trao đổi chuyên gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an
ninh.
2. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an cử người đủ tiêu chuẩn và trình độ đi đào tạo, bồi dưỡng,
nghiên cứu ở nước ngoài về ngành nghề, lĩnh vực then chốt, công nghệ nền, công
nghệ lõi và công nghệ lưỡng dụng phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.
3. Chuyên gia, nhà khoa học là người
Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài được khuyến khích tham gia hoạt động
công nghiệp quốc phòng, an ninh trong lĩnh vực công nghệ cao.
Điều 72. Liên doanh, liên kết
trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Việc liên doanh, liên kết trong
hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng
nòng cốt được liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước
ngoài để thực hiện các nhiệm vụ của công nghiệp quốc phòng quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Cơ sở công nghiệp an ninh nòng
cốt được liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài để
thực hiện các nhiệm vụ của công nghiệp an ninh quy định tại điểm
a và điểm d khoản 2 Điều 4 của Luật này.
4. Tổng mức sở hữu vốn điều lệ của
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài không vượt quá 49%.
5. Doanh nghiệp liên doanh, liên kết
được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định chủ trương thành lập liên doanh, liên kết giữa cơ sở công
nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt với đối tác nước
ngoài.
Điều 73. Nhập khẩu sản phẩm,
dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Sản phẩm, dịch
vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Vũ khí trang bị kỹ thuật,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Vật tư kỹ thuật;
c) Máy móc, trang thiết bị, dây
chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh;
d) Tài liệu kỹ thuật;
đ) Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật;
e) Sản phẩm, dịch vụ khác.
2. Việc nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ
phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Doanh nghiệp nhập khẩu có tư
cách pháp nhân, có chức năng kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ
phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ
phục vụ quốc phòng, an ninh mà công nghiệp quốc phòng, an ninh trong nước chưa
sản xuất được; sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu có tiêu chuẩn, chất lượng cao
hơn sản phẩm, dịch vụ cùng loại sản xuất trong nước; năng lực sản
xuất của cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh trong
nước không đáp ứng được nhu cầu về số lượng;
c) Ưu tiên nhập khẩu sản phẩm,
dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh trực tiếp
từ nhà sản xuất hoặc đối tác có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực.
3. Sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được
miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng; được ưu tiên thông
quan theo pháp luật về hải quan. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh
mục sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an
ninh.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định việc nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc
phòng, an ninh.
Điều 74. Xuất khẩu sản phẩm,
dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu bao gồm:
a) Vũ khí trang bị kỹ thuật,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Vật tư kỹ thuật;
c) Máy móc, trang thiết bị, dây
chuyền sản xuất;
d) Tài liệu kỹ thuật;
đ) Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật;
e) Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp
quốc phòng, an ninh khác theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ
công nghiệp quốc phòng, an ninh phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Doanh nghiệp là cơ sở công nghiệp
quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt có chức năng xuất khẩu,
nhập khẩu được xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;
b) Đối tác nước ngoài phải được thẩm
định về lai lịch, chức năng, nhiệm vụ, năng lực; có cam kết về mục đích sử dụng
và người sử dụng cuối cùng do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi người sử dụng
cuối cùng cấp.
3. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp
quốc phòng, an ninh xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu theo quy định của pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; được ưu tiên thông quan theo quy định của
pháp luật về hải quan.
4. Thẩm quyền quyết định việc xuất
khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc xuất khẩu vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến
lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
quyết định việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công
nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 1 Điều này, trừ quy
định tại điểm a khoản này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 75. Hợp tác quốc tế về
chuyển giao công nghệ
1. Nội dung hợp tác quốc tế về
chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Chuyển giao tài liệu thiết kế,
tài liệu công nghệ;
b) Trao đổi chuyên gia và đào tạo
nhân lực để tiếp nhận chuyển giao công nghệ;
c) Chuyển giao máy móc, thiết bị,
trang bị công nghệ dây chuyền sản xuất;
d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Các nội dung khác theo quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Ưu tiên hợp tác quốc tế về chuyển
giao công nghệ để chế tạo, sản xuất các sản phẩm và công nghệ sau đây:
a) Vũ khí trang bị kỹ thuật,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ công nghệ cao;
b) Vật liệu mới;
c) Tác chiến không gian mạng;
d) An ninh mạng;
đ) Vũ trụ, vệ tinh;
e) Tàu quân sự và vũ khí dưới nước;
g) Công nghệ lưỡng dụng phục vụ
công nghiệp quốc phòng, an ninh được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 28 của Luật này;
h) Công nghệ khuyến khích chuyển
giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
3. Chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ và pháp luật khác có liên quan; ưu tiên lựa
chọn đối tác chuyển giao công nghệ lưỡng dụng, hiện đại; có cam kết sử dụng vật
tư, bán thành phẩm được sản xuất tại Việt Nam, cam kết tiêu thụ sản phẩm.
4. Cơ sở công nghiệp quốc phòng do
Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý tiếp nhận
chuyển giao công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về
thuế; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Điều 76. Hoạt động xúc tiến
thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh
1. Nhà nước khuyến khích hoạt động
xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh để xuất khẩu các sản phẩm do
cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh sản xuất.
2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng
cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt thực hiện các hoạt động xúc tiến thương
mại đối với sản phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh do đơn vị sản xuất.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định
tổ chức triển lãm quốc phòng, an ninh quốc tế tại Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tham gia trưng bày sản phẩm quốc phòng, an ninh tại triển
lãm quốc phòng, an ninh quốc tế; tiếp xúc, trao đổi, giới thiệu sản phẩm quốc
phòng, an ninh.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài tham gia hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an
ninh.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP
Điều 77. Quản lý nhà nước về
công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
2. Nội dung quản lý nhà nước về
công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công
nghiệp;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc
phòng; quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh; kế hoạch động viên công nghiệp;
kế hoạch bảo đảm nguồn lực cho công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên
công nghiệp;
c) Tổ chức, sắp xếp hệ thống cơ sở
công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt; xây dựng mạng
lưới cơ sở công nghiệp động viên;
d) Quản lý hoạt động sản xuất quốc
phòng, an ninh và động viên công nghiệp;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên
công nghiệp;
e) Hợp tác quốc tế và thương mại
quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;
h) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về công nghiệp
quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
Điều 78. Trách nhiệm của Bộ
Quốc phòng
Bộ Quốc phòng
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về công
nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp và có trách nhiệm sau đây:
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 77 của
Luật này;
2. Tổ chức,
quản lý hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng thuộc Bộ Quốc phòng; đăng ký, quản lý cơ sở công nghiệp động viên;
3. Hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công nghiệp quốc phòng, động
viên công nghiệp;
4. Xây dựng
tiêu chí và Danh mục nhóm sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
5. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an xây dựng Danh mục sản phẩm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ
quân dụng do Bộ Công an đặt hàng cơ sở công nghiệp quốc phòng nghiên cứu, sản
xuất trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn phòng, chống
cháy nổ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý;
7. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp.
Điều 79. Trách nhiệm của Bộ
Công an
Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh và có trách nhiệm sau
đây:
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 77 của
Luật này;
2. Tổ chức, quản lý hệ thống cơ sở công nghiệp an ninh thuộc Bộ Công
an;
3. Hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công nghiệp an ninh;
4. Xây dựng
tiêu chí và Danh mục nhóm sản phẩm phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
5. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực
hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 78 của Luật
này;
6. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
Cơ quan chuyên trách về công nghiệp an ninh.
Điều 80. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc
phòng, an ninh và động viên công nghiệp và có trách nhiệm sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Khoa học và công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ đối với lĩnh vực công
nghiệp quốc phòng, an ninh;
2. Ưu tiên bố trí lồng ghép kết hợp
nhiệm vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh trong
chiến lược xây dựng và phát triển ngành do Bộ Khoa học và Công
nghệ quản lý, trong thực hiện chức năng tham mưu cho Chính phủ về tính lưỡng dụng
của các đề án, chương trình, dự án khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước;
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an trong triển khai chính sách huy động nguồn lực khoa học và công nghệ của
quốc gia cho xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh.
Điều 81. Trách nhiệm của Bộ,
cơ quan ngang Bộ
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về
công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và có trách nhiệm sau
đây:
1. Ưu tiên bố trí lồng ghép kết hợp
nhiệm vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh trong
chiến lược xây dựng và phát triển ngành trong phạm vi quản lý;
2. Tổ chức xây dựng và thực hiện kế
hoạch động viên công nghiệp theo thẩm quyền.
Điều 82. Trách nhiệm của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
sau đây:
a) Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng và
phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp theo quy định
của pháp luật;
b) Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân trong xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh
và động viên công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về động
viên công nghiệp và tổ chức thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;
b) Căn cứ nhu cầu, định hướng sử dụng
đất quốc phòng, an ninh, ưu tiên quy hoạch đất phục vụ xây
dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh;
c) Thực hiện đăng ký, quản lý,
theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp; quản lý dây
chuyền động viên công nghiệp theo thẩm quyền;
d) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế
hoạch động viên công nghiệp.
Điều 83. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động
các tầng lớp Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động
viên công nghiệp; giám sát, phản biện xã hội trong quá trình xây dựng và phát
triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tập hợp
ý kiến, kiến nghị của Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước trong
quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên
công nghiệp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật có liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung mục 24
và bổ sung mục 24a, 24b vào sau mục 24 tại Phụ lục I Danh mục các quy hoạch
ngành quốc gia của Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15 và Luật số 31/2024/QH15 như
sau:
“24. Quy hoạch hệ thống các công trình quốc
phòng, khu quân sự, kho đạn dược
24a. Quy hoạch công nghiệp quốc phòng
24b. Quy hoạch công nghiệp an ninh”.
2. Sửa đổi Điều
34 của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2023/QH15
như sau:
“Điều 34. Công
nghiệp an ninh
1. Công nghiệp an
ninh là thành phần của công nghiệp quốc phòng, an ninh, phục vụ bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi
phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân.
2. Chính sách, cơ
chế xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh thực hiện theo quy định của Luật
Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.”.
3. Sửa đổi khoản
1 Điều 12 của Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 18/2023/QH15
như sau:
“1. Công nghiệp quốc phòng, an ninh là bộ phận quan trọng, ngành đặc thù của công nghiệp quốc gia, thành phần cơ bản của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh; có
nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa,
cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm, dịch vụ khác
phục vụ quốc phòng, an ninh; góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật
số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15
và Luật số 27/2023/QH15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Dự án sản xuất
chất độc hại, chất nổ, trừ dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 51 như sau:
“3. Tập trung bố
trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm về công nghiệp
quốc phòng, an ninh, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.”.
Điều 85. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Pháp
lệnh Công nghiệp quốc phòng số 02/2008/PL-UBTVQH12 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14, Pháp lệnh Động viên công nghiệp số
09/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 86. Quy định chuyển tiếp
1. Các gói thầu thuộc chương
trình, dự án đầu tư, mua sắm vật tư sản xuất công nghiệp quốc phòng, an ninh có
nội dung được xác định bí mật nhà nước độ Tối mật trở lên theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước để triển khai nhiệm vụ công nghiệp quốc
phòng, an ninh đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Luật này
có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì thực hiện
phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này.
2. Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý
nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt đang triển khai thực
hiện đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa nghiệm thu thì được áp dụng
quy định tại các điểm b, đ và g khoản 2 Điều 69 của Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 27 tháng 6 năm 2024.
E-pas: 56293
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|