CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
97/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THANH TRA VIÊN VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra
Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra
viên; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm; điều kiện bảo đảm hoạt động đối với thanh tra
viên.
2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn
của cộng tác viên thanh tra; việc trưng tập và chế độ, chính sách đối với cộng
tác viên thanh tra.
Điều 2. Trách
nhiệm của thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra
1. Thanh tra viên phải gương mẫu
trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu rèn luyện để đáp ứng tiêu
chuẩn theo yêu cầu; có lối sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt
công cộng; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ thanh tra.
2. Trong quá trình thanh tra, thanh
tra viên, cộng tác viên thanh tra phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Trưởng đoàn thanh tra; phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao; thanh tra viên còn phải
chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Những
việc thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra không được làm
1. Thanh tra viên không được làm những
việc sau đây:
a) Những việc mà pháp luật về cán bộ,
công chức, pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật
có liên quan quy định không được làm;
b) Các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thanh tra;
c) Tiến hành thanh tra khi không có
quyết định thanh tra hoặc văn bản phân công của cấp có thẩm quyền;
d) Thông đồng với đối tượng thanh
tra và những người có liên quan trong vụ việc thanh tra để làm sai lệch kết quả
thanh tra;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
thanh tra để bao che cho đối tượng thanh tra và những người có liên quan.
2. Thanh tra viên, cộng tác viên
thanh tra không được tham gia Đoàn thanh tra, tiến hành thanh tra độc lập hoặc
phải từ chối tham gia Đoàn thanh tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường
hợp vợ (hoặc chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình, của vợ (hoặc của
chồng) là đối tượng thanh tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan,
tổ chức là đối tượng thanh tra.
Điều 4. Trách
nhiệm quản lý, sử dụng thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước trưng
tập cộng tác viên thanh tra có trách nhiệm sử dụng cộng tác viên thanh tra theo
đúng chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra; quản lý và
sử dụng cộng tác viên thanh tra trong thời gian trưng tập; thực hiện chế độ,
chính sách đối với cộng tác viên thanh tra theo quy định.
Chương 2.
THANH TRA VIÊN
MỤC 1. TIÊU CHUẨN
CÁC NGẠCH THANH TRA
Điều 5. Thanh
tra viên
1. Thanh tra viên là công chức, sỹ
quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh
tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Thanh tra viên là công chức phải
có các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Thanh
tra và các tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể tại các điều 6, 7 và
8 của Nghị định này.
3. Thanh tra viên là sỹ quan Quân đội
nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân phải có các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra và Điều 9 của Nghị
định này.
4. Thanh tra viên có các ngạch từ
thấp đến cao như sau:
a) Thanh tra viên;
b) Thanh tra viên chính;
c) Thanh tra viên cao cấp.
Điều 6. Tiêu chuẩn
ngạch thanh tra viên
1. Chức trách:
Thanh tra viên là công chức chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan thanh tra nhà nước, thực hiện quyết định thanh tra và
các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra nhà nước. Thanh tra viên được giao chủ
trì thanh tra các vụ việc có quy mô và tính chất phức tạp trung bình; khi tiến
hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng được giao;
b) Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức
việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thu thập chứng cứ,
hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng được giao;
c) Lập biên bản, viết báo cáo kết
quả thanh tra, làm rõ từng nội dung đã thanh tra, xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện pháp giải quyết;
d) Tổ chức rút kinh nghiệm việc thực
hiện các cuộc thanh tra được giao;
đ) Trong quá trình thanh tra, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 47 và Điều 54 Luật
Thanh tra;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước giao.
3. Năng lực:
a) Am hiểu chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Nắm được nguyên tắc, chế độ,
chính sách, quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
c) Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội;
d) Nắm được quy trình nghiệp vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; có khả năng thực hiện nhiệm vụ được
giao;
đ) Có khả năng phân tích, tổng hợp,
đánh giá tình hình hoạt động quản lý ở cấp cơ sở.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công
tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên;
d) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại
ngữ trình độ B trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc,
Đức. Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân tộc thiểu số phục vụ trực
tiếp cho công tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ tiếng
dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra
nơi công chức đó công tác xác nhận;
đ) Sử dụng thành thạo tin học văn
phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn phòng;
e) Có thời gian ít nhất 02 năm làm
công tác thanh tra (không kể thời gian tập sự, thử việc).
Trường hợp là cán bộ, công chức,
viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có
thời gian ít nhất 05 năm giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch
thanh tra viên.
Điều 7. Tiêu
chuẩn ngạch thanh tra viên chính
1. Chức trách:
Thanh tra viên chính là công chức
chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thanh tra nhà nước, thực hiện quyết định thanh
tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra nhà nước. Thanh tra viên chính
được giao chủ trì hoặc tham gia thanh tra các vụ việc có quy mô rộng, tình tiết
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng được giao;
b) Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức
việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thu thập chứng cứ,
hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng được giao;
c) Xây dựng báo cáo kết quả thanh
tra, kết luận thanh tra, làm rõ từng nội dung đã thanh tra; xác định rõ tính chất,
mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện pháp giải quyết để chấn
chỉnh hoạt động quản lý trong phạm vi ngành hoặc địa phương;
d) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm
việc thực hiện các cuộc thanh tra được giao;
đ) Tham gia xây dựng các quy trình
nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng; trực tiếp
hoặc tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên;
e) Trong quá trình thanh tra, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 47 và Điều 54 Luật
Thanh tra;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước giao.
3. Năng lực:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước
và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, đề xuất và tổ chức thực hiện có hiệu quả
các cuộc thanh tra được giao;
b) Nắm vững nguyên tắc, chế độ,
chính sách, quy định của Nhà nước trong quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
c) Am hiểu sâu tình hình kinh tế -
xã hội;
d) Có kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ chuyên ngành theo lĩnh vực được phân công; có khả năng đảm nhận trách nhiệm
là trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra; tổ chức điều hành hướng dẫn thanh
tra viên, cộng tác viên thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao;
đ) Có năng lực phân tích, đánh giá
những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công
tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên chính;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính;
d) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại
ngữ trình độ B trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc,
Đức. Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân tộc thiểu số phục vụ trực
tiếp cho công tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ tiếng
dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc thủ trưởng cơ quan thanh tra
nơi công chức đó công tác xác nhận;
đ) Sử dụng thành thạo tin học văn
phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn phòng;
e) Có thời gian công tác ở ngạch
thanh tra viên và tương đương tối thiểu là 09 năm, trừ trường hợp là cán bộ,
công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công
tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp
hàm tương đương ngạch thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 8. Tiêu
chuẩn ngạch thanh tra viên cao cấp
1. Chức trách:
Thanh tra viên cao cấp là công chức
chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, cơ quan
ngang bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện quyết định
thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra nhà nước. Thanh tra viên
cao cấp được giao trực tiếp chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô lớn, tình tiết
rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; khi tiến hành thanh tra phải
tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng
được giao;
b) Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức
việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ
sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng được giao;
c) Xây dựng báo cáo kết quả thanh
tra, kết luận thanh tra, làm rõ từng nội dung đã thanh tra; xác định rõ tính chất,
mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện pháp giải quyết để chấn
chỉnh hoạt động quản lý đối với các ngành, lĩnh vực hoặc các địa phương;
d) Chủ trì hoặc tham gia tổng kết,
đánh giá các cuộc thanh tra có quy mô lớn, phức tạp, cuộc thanh tra diện rộng
được giao;
đ) Chủ trì, tham gia xây dựng các
quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng;
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên, thanh tra viên chính;
e) Trong quá trình thanh tra, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 47 và Điều 54 Luật
Thanh tra;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước giao.
3. Năng lực:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội trong từng thời kỳ, từng ngành, từng lĩnh vực;
b) Am hiểu sâu tình hình kinh tế -
xã hội trong nước và trên thế giới; nắm vững các nguyên tắc, chế độ, chính
sách, quy định của Nhà nước trong quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, văn hóa,
xã hội;
c) Có kiến thức sâu, rộng về chuyên
môn nhiều ngành, lĩnh vực; có khả năng đảm nhận trách nhiệm trưởng đoàn, phó
trưởng đoàn thanh tra các vụ việc có quy mô lớn, tình tiết rất phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; có khả năng tổ chức, điều hành thanh tra viên
chính thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao;
d) Chủ trì việc tổng kết, nghiên cứu
lý luận về công tác thanh tra; tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
đ) Tham gia xây dựng chương trình,
biên soạn tài liệu chuyên môn nghiệp vụ để đào tạo, bồi dưỡng cho thanh tra
viên, thanh tra viên chính, cán bộ quản lý của các tổ chức thanh tra;
e) Có năng lực phân tích, khái
quát, tổng hợp những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công
tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên cao cấp;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp;
d) Có trình độ cao cấp lý luận
chính trị;
đ) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại
ngữ trình độ C trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc,
Đức;
e) Sử dụng thành thạo tin học văn
phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn phòng;
g) Có thời gian công tác ở ngạch
thanh tra viên chính và tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán
bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân
công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức,
cấp hàm tương đương ngạch thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra
nhà nước.
Điều 9. Tiêu
chuẩn các ngạch thanh tra trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
1. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra
trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Tổng
Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra
trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Tổng Thanh
tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
MỤC 2. BỔ NHIỆM,
MIỄN NHIỆM THANH TRA VIÊN
Điều 10. Việc
bổ nhiệm các ngạch thanh tra
1. Việc bổ nhiệm các ngạch thanh
tra phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch thanh tra quy định tại khoản
1 Điều 32 Luật Thanh tra và các tiêu chuẩn quy định tại các điều
6, 7, 8 và 9 của Nghị định này.
b) Việc bổ nhiệm phải đúng thẩm quyền,
trình tự thủ tục quy định và phù hợp với nhu cầu vị trí công tác.
2. Công chức được xem xét, bổ nhiệm
vào các ngạch thanh tra trong các trường hợp sau:
a) Công chức giữ các ngạch chuyên
viên và tương đương, chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên cao cấp và
tương đương đang công tác trong các cơ quan thanh tra nhà nước có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn chuyển sang các ngạnh thanh tra tương ứng;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi ngạch
thanh tra viên lên thanh tra viên chính hoặc kỳ thi nâng ngạch thanh tra viên
chính lên thanh tra viên cao cấp.
3. Sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ
quan Công an nhân dân công tác ở các cơ quan Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra
Công an có đủ điều kiện, tiêu chuẩn của ngạch thanh tra theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì được xem xét, bổ nhiệm vào
các ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện, tiêu chuẩn và nhu cầu vị trí công
tác.
Điều 11. Thẩm
quyền bổ nhiệm các ngạch thanh tra
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem
xét, bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, bổ
nhiệm công chức vào ngạch thanh tra viên cao cấp; Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng xem xét, bổ nhiệm sỹ quan Công an nhân dân, sỹ quan Quân đội nhân
dân vào ngạch thanh tra viên cao cấp.
Quyết định bổ nhiệm Thanh tra viên
cao cấp thuộc Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phải gửi cho Thanh tra Chính phủ để theo dõi, tổng hợp.
Điều 12. Bổ
nhiệm các ngạch thanh tra theo thủ tục chuyển ngạch
1. Công chức đang công tác trong cơ
quan thanh tra nhà nước, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra và các điều 6, 7
và 8 của Nghị định này thì được xét chuyển ngạch để bổ nhiệm vào các ngạnh
thanh tra, cụ thể như sau:
a) Trường hợp là chuyên viên hoặc
chức danh tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch thanh tra
viên;
b) Trường hợp là chuyên viên chính
hoặc chức danh tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch thanh tra
viên chính;
c) Trường hợp là chuyên viên cao cấp
hoặc chức danh tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch thanh tra
viên cao cấp.
2. Việc xét chuyển ngạch và bổ nhiệm
vào các ngạch thanh tra phải thông qua Hội đồng xét chuyển ngạch.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập Hội đồng xét chuyển ngạch vào các ngạch thanh tra đối với công chức
thuộc phạm vi quản lý.
Hội đồng xét chuyển ngạch có 05
thành viên, làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa
số. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Ở Trung ương
là lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ; ở địa phương là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Ủy viên thường trực là Chánh
Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Ủy viên thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục hồ sơ, tài
liệu, để báo cáo Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra;
d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định cử đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị liên
quan.
3. Hồ sơ đề nghị Hội đồng xét chuyển
ngạch thanh tra gồm:
a) Văn bản nhận xét quá trình công
tác của công chức và đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp công chức;
b) Bản khai kết quả công tác thanh
tra; Bản sao các văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực hoặc
được cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng công chức xác nhận;
c) Sơ yếu lý lịch theo mẫu
2C-BNV/2008 (Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nội
vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức) có xác nhận của
cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng công chức.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên, ngạch thanh tra viên chính gồm:
a) Hồ sơ cá nhân theo quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Biên bản họp Hội đồng xét chuyển
ngạch;
c) Văn bản của Hội đồng xét chuyển
ngạch đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên, ngạch
thanh tra viên chính theo thẩm quyền.
5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên cao cấp gồm:
a) Hồ sơ cá nhân theo quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Biên bản họp Hội đồng xét chuyển
ngạch;
c) Văn bản đề nghị bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên cao cấp của Hội đồng xét chuyển ngạch;
d) Công văn đề nghị của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm theo thẩm quyền.
6. Thẩm quyền bổ nhiệm vào các ngạch
thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
Điều 13. Bổ
nhiệm vào ngạch thanh tra khi trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
1. Công chức là thanh tra viên, thanh
tra viên chính đủ điều kiện, tiêu chuẩn của ngạch thanh tra cao hơn, liền kề và
các điều kiện dự thi nâng ngạch, được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cử đi dự thi
nâng ngạch, nếu trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thì được bổ nhiệm vào ngạch thanh
tra cao hơn, liền kề, cụ thể như sau:
a) Trường hợp trúng tuyển kỳ thi
nâng ngạch thanh tra viên lên thanh tra viên chính thì được xem xét, bổ nhiệm
vào ngạch thanh tra viên chính;
b) Trường hợp trúng tuyển kỳ thi
nâng ngạch thanh tra viên chính lên thanh tra viên cao cấp thì được xem xét, bổ
nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên chính, ngạch thanh tra viên cao cấp cho Thanh tra viên, Thanh
tra viên chính trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
Điều 14. Bổ
nhiệm sỹ quan trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vào các ngạch thanh
tra
1. Sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ
quan Công an nhân dân công tác trong các cơ quan Thanh tra Quốc phòng, Thanh
tra Công an, đủ điều kiện, tiêu chuẩn của các ngạch thanh tra theo quy định tại
khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì được xem xét, bổ nhiệm
vào ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện, tiêu chuẩn và nhu cầu vị trí công
tác.
2. Hội đồng xét bổ nhiệm sỹ quan
Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân vào các ngạch thanh tra do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thành lập.
Hội đồng xét bổ nhiệm có 05 thành
viên, làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa số.
Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Bộ;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng
cơ quan phụ trách công tác cán bộ thuộc Bộ;
c) Ủy viên thường trực Hội đồng là
Chánh Thanh tra bộ. Ủy viên thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục hồ
sơ, tài liệu, để báo cáo Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra;
d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu,
Bộ trưởng quyết định cử đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Thẩm quyền bổ nhiệm và hồ sơ, thủ
tục xem xét bổ nhiệm sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân vào
các ngạch thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 11, khoản 3 Điều 12, khoản 4 Điều 12, điểm a, b và c khoản 5 Điều 12 của Nghị định này.
Điều 15. Miễn
nhiệm đối với thanh tra viên
1. Miễn nhiệm đối với thanh tra
viên một trong các trường hợp sau:
a) Do điều động, luân chuyển sang
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không phải là cơ quan thanh tra nhà nước;
b) Khi chuyển đổi vị trí việc làm
và theo quy định của pháp luật cán bộ, công chức phải chuyển sang ngạch công chức,
viên chức khác để phù hợp với vị trí việc làm mới;
c) Tự nguyện xin thôi không làm việc
ở các cơ quan thanh tra nhà nước và đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định cho thôi việc;
d) Có quyết định thôi việc hoặc bị
kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc theo quy định của pháp luật;
đ) Bị tước danh hiệu Công an nhân
dân hoặc tước quân hàm sỹ quan Quân đội nhân dân;
e) Bị Tòa án kết tội bằng bản án có
hiệu lực pháp luật;
g) Vì lý do khác theo quy định của
pháp luật.
2. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch
thanh tra nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với ngạch thanh tra đó.
3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm
thanh tra viên như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đề nghị bằng văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người
được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ, theo phân cấp quản lý cán bộ dự thảo
quyết định miễn nhiệm và thu thập các tài liệu liên quan, trình cấp có thẩm quyền
ra quyết định miễn nhiệm;
c) Thông báo quyết định miễn nhiệm,
thu hồi thẻ thanh tra và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thanh
tra.
MỤC 3. ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI THANH TRA VIÊN
Điều 16. Trang
phục thanh tra
1. Thanh tra viên
thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: quần
áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da,
giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, áo mưa, cặp tài liệu.
Đối với
ngành, lĩnh vực cần có trang phục thanh tra riêng hoặc cần bổ sung thêm mũ
kêpi, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản
lý ngành, lĩnh vực thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định trang phục
thanh tra cho thanh tra viên của cơ quan thanh tra thuộc ngành, lĩnh vực đó.
2. Trang phục của thanh tra viên là
sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân thực hiện theo quy định của
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo
quản, sử dụng trang phục thanh tra theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất
với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định cụ thể về chế độ cấp trang phục thanh tra
cho thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.
5. Tổng Thanh tra
Chính phủ quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục thanh tra của
thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 17. Thẻ
thanh tra, phù hiệu, biển hiệu
1. Thanh tra viên được Tổng Thanh
tra Chính phủ cấp thẻ thanh tra để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Thẻ thanh tra được cấp sau khi có
quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra.
Thẻ thanh tra phải thu hồi khi
thanh tra viên nghỉ hưu, miễn nhiệm chức danh thanh tra viên.
Tổng Thanh tra
Chính phủ quy định mẫu thẻ thanh tra, việc cấp và chế độ quản lý, sử dụng thẻ
thanh tra.
2. Phù hiệu,
biển hiệu:
a) Phù hiệu, biển hiệu của thanh
tra viên là công chức được áp dụng thống nhất do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định;
b) Phù hiệu, biển hiệu của thanh
tra viên là sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân thực hiện theo
quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo
quản, sử dụng thẻ thanh tra, biển hiệu, phù hiệu trong khi thi hành nhiệm vụ.
Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu vào mục đích cá nhân. Trường
hợp thanh tra viên sử dụng thẻ, phù hiệu, biển hiệu thực hiện hành vi trái pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 18. Kinh
phí may, sắm trang phục thanh tra, thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu
1. Kinh phí may, sắm trang phục
thanh tra, phù hiệu, biển hiệu cho thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà
nước cấp nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm.
2. Kinh phí làm thẻ thanh tra do
Thanh tra Chính phủ quản lý và thực hiện.
3. Hàng năm, các cơ quan thanh tra
nhà nước căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục thanh tra, phù hiệu, biển hiệu,
số lượng chủng loại trang phục thanh tra đến niên hạn theo quy định, lập dự
toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cấp kinh phí cho việc may, sắm trang phục thanh tra, phù hiệu, biển
hiệu và được giao cùng với giao dự toán chi ngân sách hàng năm.
Kinh phí làm thẻ thanh tra để cấp
cho thanh tra viên trong các cơ quan thanh tra nhà nước do Thanh tra Chính phủ
lập dự toán theo quy định.
Kinh phí may, sắm trang phục thanh
tra, làm thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu được cấp ngoài định mức khoán chi
hành chính theo biên chế.
Điều 19. Chế độ,
chính sách đối với thanh tra viên
1. Thanh tra viên là công chức được
hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo
nghề thanh tra và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.
2 Thanh tra viên là sỹ quan trong
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được hưởng chế độ theo quy định đối với lực
lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra.
Điều 20. Đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra
Thanh tra Chính phủ quy định nội
dung, chương trình, phương thức, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các ngạch thanh tra
viên; chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh
tra.
Chương 3.
CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
Điều 21. Cộng
tác viên thanh tra
Cộng tác viên thanh tra là người được
cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập tham gia Đoàn thanh tra. Cộng tác viên
thanh tra là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 22. Tiêu
chuẩn cộng tác viên thanh tra
Cộng tác viên thanh tra là công chức,
viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực,
công minh, khách quan, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
thanh tra của cơ quan trưng tập.
Điều 23. Trưng
tập cộng tác viên thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà
nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra.
2. Việc trưng tập cộng tác viên
thanh tra phải thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản trưng tập cộng tác viên
thanh tra phải ghi rõ căn cứ để trưng tập, đối tượng được trưng tập, thời gian
trưng tập, nơi làm việc, chế độ đãi ngộ.
Trước khi trưng tập cộng tác viên
thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước phải thống nhất với cơ quan quản
lý trực tiếp người được trưng tập.
3. Khi kết thúc thời gian trưng tập,
cơ quan trưng tập có văn bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác
viên thanh tra gửi cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người được trưng tập.
Điều 24. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra
Cộng tác viên thanh tra khi tham gia
Đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra theo quy định
tại Điều 47 và Điều 54 của Luật Thanh tra.
Điều 25. Chế độ,
chính sách đối với cộng tác viên thanh tra
1. Trong thời gian tham gia Đoàn
thanh tra, cộng tác viên thanh tra được hưởng các chế độ:
a) Cơ quan trực tiếp quản lý trả
lương, phụ cấp (nếu có);
b) Cơ quan trưng tập chi trả tiền
công tác phí, bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc và các quyền lợi khác
như thành viên của Đoàn thanh tra.
Trường hợp cơ quan trưng tập không
trực tiếp quản lý nguồn kinh phí chi trả thì cơ quan quản lý cấp trên của cơ
quan trưng tập chi trả công tác phí cho cộng tác viên thanh tra theo đề nghị của
cơ quan trưng tập.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra, chế độ, chính
sách đãi ngộ đối với cộng tác viên thanh tra phù hợp với đặc điểm hoạt động
thanh tra do bộ, ngành quản lý.
Điều 26. Kinh
phí trưng tập cộng tác viên thanh tra
1. Kinh phí cho việc trưng tập cộng
tác viên thanh tra thuộc cơ quan thanh tra nhà nước cấp nào thì do ngân sách
nhà nước cấp đó bảo đảm.
2. Hàng năm, các cơ quan thanh tra
nhà nước lập dự toán kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra gửi cơ quan tài
chính cùng cấp. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm tổng hợp và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí trưng tập cộng tác viên
thanh tra được cấp ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Thanh tra viên và cộng tác viên
thanh tra có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
Thanh tra viên lập thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét để nâng ngạch, nâng bậc
lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra viên, cộng tác viên
thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Áp dụng
Nghị định đối với các đối tượng khác
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
các cơ quan thanh tra nhà nước được áp dụng quy định tại Nghị định này về việc
cấp trang phục như đối với thanh tra viên (trừ mũ kêpi, cấp hiệu, cầu vai, cấp
hàm).
Điều 29. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 và thay thế Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.
Điều 30. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|