ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 27
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai
2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số
29/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về
việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- VPCP (I, II);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài Chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các ban Đảng và đoàn thể Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT,NC(KTTH,TH,KTN).Ng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Dương
|
QUY
ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Quy định này quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng theo phân cấp tại Luật đất đai 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
2. Các trường hợp không
thuộc phạm vi điều chỉnh Quy định này:
a) Cộng đồng dân cư xây
dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn
vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ (Nhà nước và nhân dân cùng làm).
b) Khi thu hồi đất
không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây
dựng, tài chính, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ
quan khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất
quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
4.
Không chi trả bồi thường về đất trong các trường hợp sau:
a) Người thuê, mượn đất
của người có đất bị thu hồi;
b) Người nhận góp vốn
liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;
c) Người được Nhà nước
giao đất tạm thời hoặc tạm giao đất.
5. Ủy ban nhân dân Tỉnh
khuyến khích người có đất, tài sản tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ
đất, tài sản thuộc phạm vi Nhà nước thu hồi đất mà người bị thu hồi đất được
hưởng lợi do việc đầu tư các công trình mang lại.
Chương
II
BỒI
THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều
3. Nguyên tắc bồi thường
1.
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại Điều
75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện
được bồi thường thì được xem xét để hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21,
Điểm b, Khoản 4, Điều 22 của Quy định này.
2. Nhà nước thu hồi đất
của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất,
một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Người được sử dụng
đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông
nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;
b) Người được sử dụng
đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự
ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không
phải là đất ở);
c) Trường hợp bồi
thường bằng việc giao đất mới cùng mục đích sử dụng hoặc giao đất ở hoặc nhà ở
tái định cư, thì phải xác định cụ thể giá trị bồi thường và giá trị đất giao
mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng
tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
3. Trường hợp người sử
dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ
đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để
hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP. Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu
hồi đất vẫn chưa nộp.
4. Trường hợp diện tích
đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì
tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được
chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.
Điều 4. Giá đất để tính
bồi thường
1. Giá đất để tính bồi
thường là giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2.
Sau khi có Quyết định giao nhiệm vụ cho tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng thì Tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát
giá đất phổ biến trên thị trường theo quy định tại Điều 30 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá
đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có đất bị thu hồi, đề xuất mức giá, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất trước khi trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định.
Trường hợp xác định giá
đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện theo Điều
33 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Trường hợp giá đất điều
tra, khảo sát phù hợp với bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành thì Tổ
chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng gửi các hồ sơ có liên quan đến Sở
Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân Tỉnh cho chủ trương áp dụng theo
bảng giá đất.
Điều 5. Diện tích đất
tính bồi thường và xử lý một số trường hợp cụ thể về bồi thường đất
1. Trường hợp Nhà nước
thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường theo quy định tại Điều
12 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Bồi thường về đất
cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện
theo Điều 13 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014.
3. Đất được giao không
đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã
nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 7 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
4. Đối với đất lâm
nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất thuộc rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng nhà nước giao cho các nông, lâm trường, Ủy ban nhân dân các cấp
hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, mà các nông trường, lâm
trường, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng,
chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được
bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất.
5. Trường hợp trong
thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở
thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối
với phần diện tích đất đó sang đất ở theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 của Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT .
6. Trường hợp người bị
thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại ngoài quy
hoạch sau khi nhà nước thực hiện việc thu hồi đất thì sẽ được xem xét thu hồi
và bồi thường như sau:
a) Điều kiện xem xét
thu hồi phần diện tích còn lại sau khi nhà nước thực hiện việc thu hồi đất như
sau:
- Đối với đất nông
nghiệp: Diện tích còn lại dưới 1.000m2 đối với đất thuộc khu vực nông thôn, dưới 500m2 đối với đất thuộc khu
vực đô thị mà phần diện tích này không thể tiếp tục sản xuất hoặc chuyển mục
đích sử dụng đất.
- Đối với đất ở: Diện
tích còn lại nhỏ hơn hạn mức tách thửa đất ở tối thiểu theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp hoặc phần đất còn lại không phù hợp quy hoạch để xây
dựng nhà ở.
b) Phần diện tích thu
hồi thêm ngoài quy hoạch chỉ được tính bồi thường theo giá thị trường tại thời
điểm thu hồi đất, không xem xét các khoản hỗ trợ;
c) Đơn vị lập phương án
có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ (gồm: đơn đề nghị thu hồi phần diện tích đất
nằm ngoài quy hoạch, hình thể thửa đất, trích đo thửa đất.v.v.) gửi đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất đề nghị thu hồi thêm cho ý kiến trước khi trình
Hội đồng thẩm định quyết định theo phân cấp quy định tại Điều 26 của Quy định
này xem xét. Phần diện tích đất này được giao cho cơ quan có thẩm quyền quản lý
theo quy định hiện hành.
Điều 6. Bồi thường đất
ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước
thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không
có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Việc phân chia tiền
sử dụng đất cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo sự thỏa thuận
giữa những người đồng quyền sử dụng đất dưới sự chủ trì của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi thu hồi đất; trường hợp các bên không thực hiện được theo hình thức thỏa
thuận thì có quyền khởi kiện đến cơ quan Tòa án theo trình tự quy định của pháp
luật.
Điều 7. Bồi thường đối
với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn khi xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước thu hồi
đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn thì thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
2. Trường hợp Nhà nước
không thu hồi đất đối với đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng
công trình có hành lang bảo vệ thì được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả
năng sử dụng đất theo quy định tại Điều 94 của Luật Đất đai được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp làm thay
đổi mục đích sử dụng đất:
- Làm thay đổi mục đích
sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc từ đất ở
sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt=
(G1 - G2) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường
thiệt hại;
G1: Giá đất ở tính bình
quân mỗi m2;
G2: Giá đất phi nông
nghiệp không phải đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích đất bị
thay đổi mục đích sử dụng đất;
- Làm thay đổi mục đích
sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất nông nghiệp thì
mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Trong đó:
Tbt=
(G3 - G4) x S
Tbt: Tiền bồi thường
thiệt hại;
G3: Giá đất phi nông
nghiệp không phải đất ở tính bình quân mỗi m2;
G4: Giá đất nông nghiệp
tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích đất bị
thay đổi mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp không làm
thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình, đủ điều kiện tồn tại trong
hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng
thì mức bồi thường thiệt hại được tính bằng tiền theo tỷ lệ cho từng loại đất
như sau:
- Làm hạn chế khả năng
sử dụng đối với đất ở thì được tính bồi thường bằng 50% giá bồi thường về đất
ở.
- Làm hạn chế khả năng
sử dụng đối với đất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ (không phải là đất
ở), đất trồng cây lâu năm thì được tính bồi thường bằng 30% giá bồi thường về
đất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ (không phải là đất ở), đất trồng
cây lâu năm.
c) Khi hành lang bảo vệ
an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà
ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại trên cùng thửa đất đó
cũng được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
d)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không
có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang
an toàn thì được bố trí tái định cư theo Khoản 2 Điều 22 của Quy định này; được
bồi thường chi phí di chuyển theo Điều 13 của Quy định này và được hỗ trợ ổn
định đời sống và ổn định sản xuất theo Điều 16 của Quy định này.
Điều 8. Bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Đối tượng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là
các trường hợp quy định tại Điều 76 của Luật Đất đai 2013.
2. Chi phí đầu tư vào
đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với
mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn
bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
a) Chi phí san lấp mặt
bằng;
b) Chi phí cải tạo làm
tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả
năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh;
d) Chi phí khác có liên
quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
3. Điều kiện xác định
chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a) Có hồ sơ, chứng từ
chứng minh đã đầu tư vào đất theo Khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT .
Trường hợp người có đất
thu hồi không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 3 của
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất thì Tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với
Chủ đầu tư, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi
xác định khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo hiện trạng, khối lượng thực
tế trình Hội đồng thẩm định theo từng phân cấp xem xét, quyết định trước khi
trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi phí đầu tư vào
đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Chi phí đầu tư vào
đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:
P
= x T2
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào
đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt
bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm
tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả
năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh;
P4: Chi phí khác có
liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng
đất;
T2: Thời hạn sử dụng
đất còn lại.
Đối với trường hợp thời
điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời
hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
Việc xác định giá trị
các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải căn cứ vào đơn giá, định mức kinh
tế kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với khoản chi phí
đầu tư vào đất mà việc đầu tư thực hiện trong nhiều lần, nhiều năm thì khi xác
định chi phí đầu tư vào đất còn lại được cộng dồn chi phí của tất cả các lần,
các năm đó.
Điều 9. Bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông
nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều
129, Điều 130 của Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích
đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013 thì
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại;
c) Đối với diện tích
đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày
01/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 4
của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Đối với đất nông
nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì được
bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi
thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của
Luật Đất đai 2013.
Điều
10. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
Việc bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 80 của Luật Đất đai 2013 được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất,
nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai
2013 thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:
a) Đối với đất sử dụng
có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu
hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất
thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền và được
xác định như sau:
Tbt
=x T2
Trong đó:
Tbt: Số tiền được bồi
thường;
G: Giá đất cụ thể tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất được Nhà
nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ thể
tính tiền thuê đất;
S: Diện tích đất thu
hồi;
T1: Thời hạn sử dụng
đất;
T2: Thời hạn sử dụng
đất còn lại.
b) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu sử dụng với thời hạn dài
hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều
này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 8 của quy định này.
3.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất phi nông nghiệp do Ủy ban nhân
dân Tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ điều kiện
được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì được
bồi thường về đất theo giá đất ở.
5. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do
lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác trên địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở mới có
thu tiền sử dụng đất hoặc được bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền
sử dụng đất thực hiện theo quy định.
Chương
III
BỒI
THƯỜNG VỀ TÀI SẢN
Điều
11. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi
đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì
được bồi thường. Các trường hợp tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 92
của Luật đất đai 2013 thì không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Khi Nhà nước thu hồi
đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có
thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Điều
12. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một
phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng
mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban
hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây
dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành theo quy định.
2. Đối với nhà, công
trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được
bồi thường theo mức sau:
Mức
bồi thường nhà, công trình
|
=
|
Giá
trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
10
% theo giá trị hiện có của nhà, công trình
|
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (= ) tỷ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với đơn giá xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành do Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường nhà ở,
công trình (kể cả tỷ lệ cộng thêm) tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng với nhà, công trình bị
thiệt hại.
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
Tgt
= G1 - x T1
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới
nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý
chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao
áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà,
công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
Việc xác định tỷ lệ (%)
chất lượng còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại do cơ quan được giao thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện với sự tham gia của các
cơ quan chuyên ngành. Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác
định theo hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành.
3. Đối với nhà ở, công
trình xây dựng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này bị phá dỡ một
phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà,
công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng phần
còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì bồi thường phần giá trị nhà, công trình
bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Chi phí bồi thường
để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại được tính bằng 20% giá trị bồi thường của
phần bị phá dỡ.
4. Đối với nhà, công
trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành thì mức bồi thường theo đơn giá nhà ở của Ủy ban nhân dân Tỉnh
hoặc lập dự toán.
5. Đối với công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thuộc nguồn vốn của nhân dân đóng
góp hoặc Nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc ngân sách nhà nước đầu tư thì mức
bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng do các tổ chức kinh tế đầu
tư vào mục đích kinh doanh thì mức bồi thường tính bằng mức bồi thường theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
6. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong
phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường
đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép,
nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường
theo chứng từ thực tế hoặc lập dự toán.
7. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà tại nơi tái định cư; trường
hợp không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở
mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê; trường hợp
có nhà tái định cư để bố trí mà người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
không có nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Điều
13. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình phải di
chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Di chuyển chỗ ở phạm
vi trong Tỉnh:
- Nhà ở có diện tích từ
15 m2
trở
xuống, bồi thường 2.000.000 đồng/hộ;
- Nhà ở có diện tích
trên 15 m2 đến 30 m2, bồi thường 3.000.000 đồng/hộ;
- Nhà ở có diện tích
trên 30 m2 đến 45 m2, bồi thường 4.000.000 đồng/hộ;
- Nhà ở có diện tích
trên 45 m2, bồi thường 6.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp hộ gia đình
khi Nhà nước thu hồi đất chỉ di chuyển nhà ở sang kế bên hoặc lùi về sau (hộ
còn đất, không bị giải tỏa trắng) thì được bồi thường bằng 50% giá trị bồi
thường theo từng diện tích nhà ở nêu trên. Đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu
hồi đất mà nhà ở chính vẫn còn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì không
được tính bồi thường chi phí di chuyển.
b) Di chuyển chỗ ở sang
tỉnh khác, bồi thường 7.000.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi
đất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì chỉ bồi thường
các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt; mức bồi thường do cơ quan, tổ chức thực hiện bồi thường lập dự toán
đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình Hội đồng thẩm định
xem xét, quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt
theo phân cấp tại Điều 26 của Quy định này.
3. Bồi thường di dời
đồng hồ điện, nước, điện thoại, giếng khoan: Bồi thường theo định mức giá thực
tế do cơ quan chuyên ngành cung cấp tại thời điểm di chuyển.
Đối với những địa
phương mà chi phí lắp đặt đồng hồ điện, nước, điện thoại do đơn vị kinh doanh
tự trang trải trong kinh phí hoạt động thì không được tính các chi phí bồi
thường này.
Điều
14. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi và chi phí di chuyển mồ mả
1. Khi Nhà nước thu hồi
đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều 90 của Luật đất đai 2013 và theo Quyết định của Ủy ban
nhân dân Tỉnh quy định về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ
mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Khi Nhà nước thu hồi
đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Đối với vật nuôi là
thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải
bồi thường;
b) Đối với vật nuôi là
thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi
thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển
được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức
bồi thường theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định về giá bồi thường
cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
3. Khi Nhà nước thu hồi
đất không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thì chi phí di chuyển mồ mả được thực hiện theo Quyết định của Ủy
ban nhân dân Tỉnh quy định về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di
dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều
15. Bồi thường tài sản trên đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình
công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Nhà ở, công trình
xây dựng trên đất thuộc đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất bị tháo dỡ,
di chuyển toàn bộ được bồi thường theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
2. Nhà ở, công trình
xây dựng có trước khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn đảm bảo
các điều kiện theo đúng quy định Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn Điện,
được tồn tại trong hành lang, không bị thiệt hại nhưng bị hạn chế khả năng sử
dụng thì được hỗ trợ. Mức bồi thường đối với nhà cấp 1 và cấp 2 là 10%; nhà cấp
3, cấp 4 và công trình phụ độc lập là 30% giá trị nhà ở, công trình tính trên
diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình; trường hợp phần
nhà ở, công trình bị hành lang bảo vệ an toàn chiếm dụng trên 70% tổng diện
tích mặt bằng của nhà, công trình thì phần diện tích của nhà ở, công trình còn
lại cũng được áp dụng mức bồi thường nêu trên theo giá xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành.
3. Trường hợp nhà ở,
công trình xây dựng không đảm bảo các điều kiện an toàn, phải phá dỡ một phần
hoặc thực hiện các biện pháp sửa chữa, cải tạo để đảm bảo các điều kiện an toàn
theo đúng quy định để được tồn tại trong hành lang thì được bồi thường phần bị
phá dỡ theo quy định tại Điều 12 của Quy định này, chi phí để sửa chữa, cải tạo
nhà ở, công trình theo thực tế bị thiệt hại. Ngoài ra, nếu nhà, công trình khác
còn bị hạn chế khả năng sử dụng thì còn được bồi thường theo quy định tại Khoản
2 Điều này.
4. Nhà ở, công trình
sau khi cơ quan, tổ chức thực hiện bồi thường đã thực hiện đầy đủ chính sách
bồi thường mà có đủ điều kiện tồn tại (ở lại) trong hành lang bảo vệ an toàn
của công trình theo đúng quy định, nếu chủ
nhà, chủ công trình có
nguyện vọng di chuyển ra khỏi hành lang an toàn thì tự thực hiện việc di chuyển
mà không được nhận thêm khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ nào khác.
Chương
IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều
16. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Đối tượng được hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27
tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ
sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;
giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994
của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định
số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông
nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời
điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a
Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp
do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định
của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang
trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của
các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán
bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản
xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất
nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn
định sản xuất.
2. Điều kiện để được hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng
đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại các Điều 100,
101 và 102 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Đối với hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ) của các nông trường, lâm trường quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này
thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.
3. Việc hỗ trợ ổn định
đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này
thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;
b) Đối với trường hợp
thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong
thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
c) Diện tích đất nông
nghiệp thu hồi quy định tại Điểm a, b Khoản này là diện tích đất nông nghiệp do
hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điểm a, c, d Khoản 1 Điều này đang sử dụng
trong phạm vi xã, phường thị trấn nơi có đất bị thu hồi, được xác định theo
từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng
dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước
đó;
d) Mức hỗ trợ cho một
nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương
30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa
phương.
Việc xác nhận nhân khẩu
để tính các mức hỗ trợ trong quy định này được căn cứ vào sổ hộ khẩu của người
bị thu hồi đất. Đơn vị lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trực
tiếp liên hệ với Công an xã nơi có đất bị thu hồi để xác nhận, trường hợp đối
với những hộ xâm canh việc xác nhận do Công an xã nơi người bị thu hồi đất cư
trú thực hiện.
4. Việc hỗ trợ ổn định
sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân
được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm:
Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ
khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương
nghiệp;
b) Đối với tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn
định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế,
theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được
xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế
chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp
thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do
đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Đối với hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh
thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền theo Khoản 3 Điều này.
6. Người lao động do tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này có thuê
lao động theo hợp đồng lao động phát sinh trước thời điểm thông báo thu hồi đất
bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được
áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao
động. Mức hỗ trợ được tính bằng 70% mức lương theo hợp đồng lao động được ký
kết, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành. Thời
gian tính hỗ trợ là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá
06 tháng.
Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm xác nhận và chịu trách nhiệm về tính pháp lý đối với số lượng
lao động nêu trên.
Điều
17. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều
16 của Quy định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân
viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất
sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường
bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm theo hình
thức bằng tiền. Giá đất và mức bồi thường cụ thể như sau:
a) Giá đất tính hỗ trợ
bằng tiền là giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp;
b) Mức hỗ trợ bằng 3
(ba) lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu
hồi, nhưng tối đa không vượt quá 3 ha (ba héc ta).
Trường hợp người được
hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu
cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh; được
tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản
xuất, kinh doanh.
Tổ chức được giao nhiệm
vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập và tổ chức
thực hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất
nông nghiệp.
Phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải
lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
Kinh phí hỗ trợ chuyển
đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt.
2. Đối với hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ
hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp
người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Điều
18. Hỗ trợ tái định cư
1. Hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bố trí tái định cư theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 22 của Quy định này, nếu nhận đất ở tái định
cư mà số tiền được bồi thường về đất ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối
thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu
và số tiền được bồi thường về đất (không áp dụng cho trường hợp bố trí thêm nền
do đủ điều kiện tách hộ). Đối tượng hỗ trợ, đơn giá, diện tích cho suất tái
định cư tối thiểu được quy định cụ thể như sau:
a) Đối tượng được hỗ
trợ một suất tái định cư tối thiểu là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài có đất ở bị thu hồi là đất có đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Khoản 1 Điều 75 của Luật Đất đai 2013;
b) Đơn giá hỗ trợ cho
suất tái định cư tối thiểu được tính bằng giá nền tại khu tái định cư của dự án
tại thời điểm thu hồi đất.
Trường hợp tại thời
điểm thu hồi đất mà tại vị trí nền tái định cư, Ủy ban nhân dân Tỉnh chưa quy
định giá đất thì xác định lại giá đất thống nhất với nguyên tắc xác định giá
đất ở cụ thể làm căn cứ bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Điều 4 của Quy định này.
c) Diện tích hỗ trợ
suất tái định cư tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân là diện tích lô, nền tại
khu tái định cư của dự án.
Việc xác định giá trị
một suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại điểm a, b, c khoản này do Tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác
định và đưa vào nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình thẩm
định và phê duyệt theo quy định tại Điều 26 của Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bố trí tái định cư theo quy định
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 22 của Quy định này nếu tự lo chỗ ở (tự nguyện
và có cam kết không nhận nền tái định cư) thì ngoài việc bồi thường về đất còn
được hỗ trợ một khoản tiền hỗ trợ tái định cư (không áp dụng cho trường hợp bố
trí thêm nền do tách hộ). Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ được quy định cụ thể như
sau:
a) Đối tượng được hỗ
trợ tái định cư áp dụng đối với tất cả hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài có đủ điều kiện được bố trí tái định cư trừ trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này;
b) Giá trị hỗ trợ tái
định cư cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bố
trí 01 (một) nền tái định cư là 60.000.000 đồng/hộ; trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được bố trí 02 (hai) nền tái định cư thì giá trị hỗ trợ tái định cư là
120.000.000 đồng/hộ.
Điều
19. Hỗ trợ cho người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
hộ gia đình có nhà ở (không có đất bị thu hồi), có hộ khẩu thường trú hoặc đã
tạm trú từ 06 tháng trở lên kể từ ngày công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ
trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy định tại Điều 13 của Quy định này và
được hỗ trợ để ổn định đời sống, mức hỗ trợ quy định tại điểm a, Khoản 3 Điều
16 của Quy định này.
2. Người thuê nhà không
thuộc sở hữu nhà nước được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà, người cho thuê nhà
mà không trực tiếp định cư tại nơi có nhà cho thuê thì không được hỗ trợ để ổn
định đời sống.
Điều
20. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ tối
đa bằng mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa
vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được
sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều
21. Hỗ trợ khác
1. Hộ gia đình chính
sách, hộ nghèo thuộc phạm vi thực hiện dự án được hỗ trợ như sau:
a) Hộ gia đình chính
sách (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), được hỗ trợ như
sau:
- Bà Mẹ Việt Nam Anh
hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; gia đình thương
binh, gia đình Liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là liệt sĩ: 8.000.000 (tám
triệu) đồng/hộ.
- Gia đình có đối tượng
đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên: 4.000.000 (bốn triệu) đồng/hộ.
b) Hộ nghèo (có sổ hộ
nghèo), hộ cận nghèo (được Sở Lao động Thương binh và Xã hội phê duyệt), mức hỗ
trợ hộ nghèo: 8.000.000 (tám triệu) đồng/hộ, hộ cận nghèo: 4.000.000 (bốn triệu)
đồng/hộ;
c) Trường hợp vừa là hộ
gia đình chính sách vừa là hộ nghèo thì được hưởng một chính sách cao nhất.
2. Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 nhưng
thuộc diện được cấp sổ hộ nghèo và không còn đất khác để ở hoặc đất sản xuất và
đã định cư trước thời điểm có quyết định thu hồi đất 06 tháng thì được xét hỗ
trợ bằng 30% giá bồi thường đất nông nghiệp theo diện tích đất thực tế thu hồi,
nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp.
3. Người bị thu hồi đất
ở và có nhà ở hoặc có nhà ở trước thời điểm công bố quy hoạch phải di chuyển
chỗ ở mà không còn đất ở, chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
có đất bị thu hồi; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí vào nhà ở
tạm. Trường hợp không có nhà ở tạm để bố trí thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
Mức hỗ trợ đối với hộ
gia đình ở đô thị là 1.500.000 đồng/tháng, hộ gia đình ở nông thôn là 1.000.000
đồng/tháng; thời gian hỗ trợ được tính là 06 tháng.
Trường hợp đặc biệt nếu
sau thời gian 06 tháng mà cơ quan cấp thẩm quyền chưa giao nền tái định cư
được, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thời gian hỗ trợ theo thực tế.
4. Ngoài việc hỗ trợ
theo quy định tại Điều 16, 17, 18, 19, 20, Khoản 1, 2, 3 Điều 21 của Quy định
này, căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm đề xuất biện pháp hỗ trợ khác để
đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phù hợp với quy định của pháp
luật.
Chương
V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
22. Các trường hợp được bố trí tái định cư và giao đất ở có thu tiền sử dụng
đất không thông qua đấu giá, diện tích đất ở tái định cư, giá thu tiền sử dụng
đất khi bố trí tái định cư
1. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc
phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở
mà đất ở thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường mà không còn đất ở, nhà ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư) thì được bố trí tái định cư.
2. Hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí
tái định cư.
3. Hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì được bố trí tái định cư, gồm các
trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người (có văn bản của cơ quan có thẩm quyền
xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người) mà không còn đất ở, nhà ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
b) Hộ gia đình, cá nhân
có đất ở bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần
diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng mà không
còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu
hồi.
4.
Đối tượng được Nhà nước giao đất ở (01 nền tái định cư) có thu tiền sử dụng đất
không thông qua đấu giá:
a) Hộ gia đình, cá nhân
có nhà ở trước thời điểm công bố quy hoạch khi Nhà nước thu hồi đất có mục đích
không phải là đất ở hoặc ở trên đất của người khác mà đất bị thu hồi có đủ điều
kiện được bồi thường, phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa
bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
b) Hộ gia đình, cá nhân
có nhà ở trước thời gian công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên đất không
đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất phải di chuyển chỗ ở mà việc xây
dựng nhà không vi phạm quy hoạch, không bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị
thu hồi;
c) Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có nguồn gốc do lấn,
chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
d) Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc
phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện xây dựng nhà ở mà
đất ở thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường mà hộ gia đình, cá nhân còn đất
ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi đối với
địa phương có điều kiện về quỹ đất ở.
Trường hợp đặc biệt
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định cho chủ trương thực hiện.
5. Việc xác nhận không
còn đất ở, chỗ ở nào khác (trừ các trường hợp đang ở nhà tập thể của cơ quan, ở
nhờ nhà người khác, đang ở nhà thuê) do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất thu hồi xác nhận trong phạm vi địa phương mình quản lý.
6.
Số lượng và diện tích nền bố trí tái định cư
a) Hộ gia đình, cá nhân
có nhà ở phải di chuyển, diện tích đất ở bị thu hồi bằng hoặc thấp hơn 200 m2 đối với đất ở
tại đô thị (nơi thu hồi đất là phường và thị trấn) và bằng hoặc thấp hơn 400 m2 đối với đất ở
tại nông thôn (nơi thu hồi đất là xã) thuộc các trường hợp được bố trí tái định
cư theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này được bố trí 01 (một) nền tái định
cư;
b) Hộ gia đình, cá nhân
có diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích đất ở thuộc các trường hợp được
bố trí tái định cư theo quy định tại điểm a Khoản này được bố trí 02 (hai) nền
tái định cư;
c) Trường hợp trong hộ
gia đình bị thu hồi đất ở theo quy định tại điểm a,b Khoản này có nhiều thế hệ
(nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia
đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh xem xét, nhưng số lượng nền được bố trí tái định cư thuộc điểm a
Khoản này tối đa không quá 02 (hai) nền tái định cư, thuộc điểm b Khoản này tối
đa không quá 03 (ba) nền tái định cư;
d) Diện tích nền bố trí
tái định cư được xác định theo quy hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
7. Ưu tiên tái định cư
tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án phát triển khu dân cư đô thị,
khu dân cư nông thôn và xây dựng khu tái định cư (tương xứng với vị trí đất thu
hồi); ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng; hộ
có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ; hộ gia đình chính sách.
8.
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đưa vào nội dung
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Cụ thể như sau:
a) Giá thu tiền sử dụng
đất đối với nền tái định cư cho các đối tượng được bố trí tái định cư theo quy
định tại Khoản 1, 2, Điểm a Khoản 3, Khoản 4 Điều này được xác định thống nhất
với nguyên tắc xác định giá đất ở cụ thể làm căn cứ bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất;
b) Chính sách nộp tiền
sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác cho các đối tượng
được bố trí tái định cư theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này thực hiện
theo quy định của Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 về thu tiền sử
dụng đất.
Chương
VI
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ
Điều
23. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng, gồm: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và Tổ chức phát triển quỹ đất.
Sau khi có Thông báo
thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho
Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều
24. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư huyện, thị xã, thành phố được thành lập cho từng dự án và
hoạt động cho đến khi hoàn tất công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải
phóng mặt bằng và giao đất cho chủ dự án thi công, kể cả việc tham gia giải
quyết tồn tại, khiếu nại trong quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Thành phần Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Chủ tịch Hội đồng:
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
b) Phó Chủ tịch Hội
đồng: Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố;
c) Ủy viên thường trực:
Chủ đầu tư;
d) Các Ủy viên: Đại
diện Phòng Tài chính - Kế hoạch; đại diện Phòng Kinh tế - Hạ tầng đối với các
huyện, Phòng Quản lý Đô thị đối với thị xã, thành phố; đại diện Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; đại diện những hộ gia đình có đất
bị thu hồi từ một đến hai người;
Các thành viên khác do
Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mời đại diện một số cơ quan
tham dự: Mặt trận Tổ quốc, tổ chức đoàn thể và các cơ quan khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng;
b) Trách nhiệm của các
thành viên Hội đồng: Thực hiện theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;
c) Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính pháp lý của đất đai, tài sản
được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; mức dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án; tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, giải phóng mặt bằng cho từng dự án sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Về thủ tục thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Căn cứ văn bản về chủ
trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thành lập Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xác định và công bố danh sách các hộ
dân, cơ quan đơn vị, tổ chức và tài sản phải di chuyển (nằm trong phạm vi thu
hồi đất) và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải
phóng mặt bằng theo trình tự quy định.
4. Các thành viên Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải ổn định ở từng huyện, thị xã, thành
phố chỉ thay đổi các thành phần là Chủ đầu tư, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất bị thu hồi và đại diện của những hộ dân bị thu hồi đất.
5. Hàng tháng chậm nhất
là ngày 25, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổng hợp báo cáo tiến độ
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tiến độ giải phóng mặt bằng,
các khó khăn vướng mắc và kiến nghị gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
6. Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố và sử dụng chi phí phục vụ công tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, giải phóng mặt bằng tính trên chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định.
Điều
25. Tổ chức Phát triển Quỹ đất
Có chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn theo quy định hiện hành của Bộ quản lý chuyên ngành.
Điều
26. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Xây dựng và thực
hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm quy định như
sau:
a)
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất
được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu
vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi;
b) Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm (theo Phụ lục số 1);
c) Người sử dụng đất có
trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư (theo Phụ lục số 2);
d) Trường hợp người sử
dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận
động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi
có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất
thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện
cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai 2013.
2. Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo Khoản 1 Điều 28 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP (mẫu Phụ lục số 3) và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu
hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi. Thời gian tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có
đất bị thu hồi ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Việc tổ chức lấy ý kiến
phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã,
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất
thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng
văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng
ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn
có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh
phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
3. Thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thành lập ở cấp tỉnh và cấp
huyện, bao gồm Chủ tịch và các thành viên hội đồng, có trách nhiệm như sau:
a) Thành phần Hội đồng
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Chủ tịch Hội đồng:
Lãnh đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
- Các thành viên: Lãnh
đạo cơ quan Tài chính; lãnh đạo cơ quan Xây dựng; ngoài ra Chủ tịch Hội đồng
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mời đại diện một số cơ
quan tham dự: Thanh tra, Văn phòng Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các cơ
quan khác có liên quan.
b) Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thành lập theo Quyết định của
Ủy ban nhân dân cùng cấp, có trách nhiệm thẩm định đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp sau đây:
- Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp Tỉnh thực hiện thẩm định đối
với trường hợp nhà nước thu hồi đất có liên quan từ hai (02) huyện, thị xã,
thành phố trở lên.
- Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện thẩm định đối
với trường hợp nhà nước thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính
cấp huyện.
gồm:
c) Nội dung thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bao
- Căn cứ pháp lý để lập
phương án.
- Tên, địa chỉ của
người bị thu hồi đất; diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi;
số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt
hại; các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi
thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ
tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội.
- Tổng số hộ dân phải
di dời, hộ dân phải bố trí tái định cư, địa điểm, diện tích đất khu vực tái
định cư, phương thức tái định cư; biện pháp giải quyết việc làm và kế hoạch đào
tạo chuyển đổi nghề nghiệp.
- Dự toán tổng giá trị
bồi thường hỗ trợ và tái định cư của dự án.
- Nguồn kinh phí thực
hiện phương án.
- Tiến độ thực hiện
phương án.
d) Thời gian thẩm định
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của phương án do Tổ chức được giao thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi đến, như sau:
- Đối với dự án dưới 50 hộ, thời gian
thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc.
- Đối với dự án từ 50 hộ đến 100 hộ,
thời gian thẩm định tối đa là 25 ngày làm việc.
- Đối với dự án trên 100 hộ, thời gian
thẩm định tối đa là 35 ngày làm việc.
4. Quyết định thu hồi
đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Quyết định thu hồi đất:
Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai 2013 quyết định thu hồi đất,
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một
ngày.
b) Phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Ủy ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt phương án bồi thường đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất có liên
quan từ hai (02) huyện, thị xã, thành phố trở lên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án bồi thường đối với trường hợp
Nhà nước thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện.
Tất cả phương án do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, định kỳ hàng tháng phải gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra.
5. Tổ chức việc thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo Điểm b, c, d
Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai 2013.
6. Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng
mặt bằng.
Điều
27. Thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí di dời các công trình hạ tầng kỹ
thuật
1. Chủ đầu tư có trách
nhiệm tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí di dời và lắp đặt,
xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật như: công trình bưu điện, công
trình điện, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng, kho, công trình cấp, thoát nước.
2. Trường hợp chủ đầu
tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá
nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán làm cơ sở cho việc phê
duyệt.
3. Chi phí thuê thẩm
định, thẩm tra dự toán (nếu có) được tính vào chi phí thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án.
Điều
28. Chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo quy định sau đây:
a) Đối với các khoản
chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản
chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù
hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu,
văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản
lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Tổng mức chi phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho một dự án là 2,0% trên tổng giá
trị bồi thường, hỗ trợ. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công
trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì
tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập
dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối
lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2% nhưng mức trích tối đa
không quá 3%.
3. Sở Tài chính duyệt
dự toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án
thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt dự toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Việc quyết toán phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Mức thu cho công tác
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính bằng 10,0% trên
chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Nội dung chi, mức
chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Nội dung chi được
thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án
có thể trang bị thêm một số công cụ lao động để phục vụ cho công tác, nhưng
phải đảm bảo tổng dự toán chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
không được vượt quá mức quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Mức chi cho công tác
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy
định của Bộ Tài chính. Đối với các mức chi mà Nhà nước chưa có tiêu chuẩn định
mức thì được thực hiện như sau:
Mức chi bồi dưỡng cho
lực lượng làm công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các
chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; phát tờ khai, hướng dẫn
người bị thiệt hại kê khai; lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi
trả tiền bồi thường; đo đạc diện tích đất (nếu có), kiểm kê tài sản bị thiệt
hại (lập biên bản đo đạc xác định diện tích và chất lượng nhà ở, công trình,
kiểm kê số lượng và chủng loại cây trồng và các tài sản trên đất khác); tổ chức
vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất; khảo sát giá các loại
đất làm cơ sở để tính giá bồi thường, hỗ trợ được chi là 50.000
đồng/ngày/người.
Mức chi bồi dưỡng cho
các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có thành lập) 200.000
đồng/tháng/người.
Căn cứ vào tình hình
thực tế của từng dự án, Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
quyết định số lượng thành viên tham gia, thời gian thực hiện và trình phê duyệt
dự toán theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
29. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư và thời
điểm bàn giao đất đã bị thu hồi
1. Dự án tái định cư
được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai 2013
và Điều 26 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
2. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Trường hợp cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường,
hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có
đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức chậm nộp theo quy
định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Tổ
chức thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm liên hệ cơ quan thuế
để cung cấp số liệu về mức chậm nộp này.
Trường hợp người có đất
thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được
gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
3. Người sử dụng đất
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản
tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả
ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Nghị định
47/2014/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 3 của Quy định này. Khi chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, tổ chức, cá nhân thực hiện việc chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thông báo cho Tổ chức được
giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư biết để thực hiện việc thu tiền sử dụng
đất theo quy định.
4. Trong thời hạn hai
mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
chi trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã
được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp việc bồi
thường được thực hiện theo tiến độ thì Chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện
tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
5. Trường hợp chủ đầu
tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về
phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi
không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết
định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn
thông báo thu hồi đất.
6. Khi chi trả tiền bồi
thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng
từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người
được nhận bồi thường Ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người
được bồi thường phải làm giấy Ủy quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi người đó cư trú.
7. Toàn bộ chứng từ
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện
hành.
Điều
30. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng
Căn cứ vào quy mô thu
hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư
có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự
án riêng và tổ chức thực hiện độc lập. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập được thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và được quy
định cụ thể như sau:
1. Thời điểm tách nội
dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét
duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư.
2. Tiểu dự án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi phê duyệt được thực hiện độc lập nhưng
phải đảm bảo yêu cầu về tiến độ của dự án đầu tư.
3. Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi phê duyệt thì tổ chức thực hiện độc lập
mà không bắt buộc thực hiện cùng với các hạng mục, nội dung khác của dự án đầu
tư.
Chương
VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
31. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, tổ chức,
tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo Quy định;
c) Phối hợp với các sở,
ban, ngành, các tổ chức và Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương
án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của pháp luật quy
định;
d) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền
được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc
cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm
a) Tổ chức tuyên truyền
về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp với Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của
người bị thu hồi;
c) Phối hợp và tạo điều
kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho
người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
3. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các sở, ban, ngành a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì xác định giá
đất bồi thường, hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt trước khi tiến hành
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 4
của Quy định này.
- Hướng dẫn việc xác
định diện tích đất, khu vực đất, vị trí đất và điều kiện được bồi thường, không
được bồi thường đối với đất hoặc công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Hướng dẫn việc xác
định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi
thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm
cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
- Tổ chức triển khai,
hướng dẫn thi hành quy định này; đồng thời đề xuất việc giải quyết các trường
hợp vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo tiến
độ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tiến độ giải phóng mặt bằng
do Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh
định kỳ (06 tháng và năm).
b) Sở Tài chính có
trách nhiệm:
- Kiểm tra việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
- Chủ trì phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc xác định bồi
thường và mức bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi theo quy định.
c) Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, kiểm tra
việc lập và thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất và các khu tái định cư theo quy định của pháp luật về đầu tư
xây dựng cơ bản.
- Hướng dẫn và thẩm
định trình cơ quan cấp thẩm quyền phê duyệt về việc tách nội dung bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập theo
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.
d) Sở Xây dựng có trách
nhiệm:
- Hướng dẫn xác định
giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường và hỗ
trợ cho từng đối tượng.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với
quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
đ) Sở Lao động Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm:
Hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất
nông nghiệp theo quy định.
Điều
32. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành quy định
Đối với những dự án,
hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án,
hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang
thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê
duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án
đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh lại theo quy định này.
Trong quá trình thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các
chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và báo cáo
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC SỐ 1:
MẪU BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 27/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI
SẢN GỬI KÈM THEO PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG BAO GỒM:
1. Mẫu số 1. Biên bản
đo đạc, kiểm đếm xác định diện tích đất thiệt hại
2. Mẫu số 2. Biên bản
đo đạc kiểm đếm nhà, công trình bị thiệt hại
3. Mẫu số 3. Biên bản
kiểm đếm cây trồng bị thiệt hại
4. Mẫu số 4. Biên bản
kiểm đếm mồ mả bị ảnh hưởng
5. Mẫu số 5. Biên bản
điều tra nhân khẩu, nghề nghiệp
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Về việc đo đạc, kiểm đếm xác định diện
tích đất thiệt hại
Công
trình:...............................................................................................
Họ và tên chủ sử dụng
đất:....................................................................................
Số nhà:.................ấp (khóm)..........................……., xã (thị trấn).....................................
huyện (thị
xã)..........................................
tỉnh
(thành phố) …………………….……….
- Số giấy chứng nhận
QSDĐ:............................cấp ngày.......................................
- Số giấy chứng nhận
QSDĐ:............................cấp ngày.......................................
- Đất tọa lạc tại ấp
(khóm): ………….., xã (thị trấn) ………., huyện ………., tỉnh Đồng Tháp.
Stt
|
Tờ
bản đồ
|
Số
thửa
|
Tổng
diện tích đất (m2)
|
Mục
đích sử dụng đất
|
Khu
vực, vị trí, loại,
hạng đất
|
Nguồn
gốc đất, thời gian sử dụng
|
Diện
tích giấy
CNQSDĐ
|
Diện
tích thiệt hại
|
Diện
tích còn lại
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng:
|
|
|
|
|
|
|
Người sử dụng đất thống
nhất với số liệu đã đối chiếu như trên (kèm theo sơ đồ đo đạc thực tế).
Ngày...........tháng ……… năm 201…
|
Ngày...........tháng ……… năm 201…
|
UBND
TT (XÃ) …………
(Ký, ghi
họ tên)
|
CC
ĐỊA CHÍNH
(Ký,
ghi họ tên)
|
CÁN
BỘ KIỂM ĐẾM
(Ký,
ghi họ tên)
|
NGƯỜI
KÊ KHAI
(Ký,
ghi họ tên)
|
TỔ
CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, GPMB
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Về việc đo đạc, kiểm đếm nhà, công trình
bị thiệt hại
Công
trình:........................................................................................................
Họ và tên chủ sử dụng:......................................................................
Số nhà:.................ấp (khóm).........................................., xã (thị trấn).......................................
huyện (thị
xã) …………………………….., tỉnh (thành phố) ……………
Stt
|
Loại
nhà, vật kiến trúc và tài sản khác
|
Mô
tả kết cấu
(chi tiết từng loại kết cấu: nền, khung, vách, mái… có kèm theo sơ đồ mặt
sau)
|
Diện
tích xây dựng
|
Thời
gian xây dựng
|
Chất
lượng còn lại
|
Ngang
(m)
|
Dài
(m)
|
Tổng
cộng (m2, m3, cái…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày...........tháng ……… năm 201…..
|
Chủ sử dụng thống
nhất với số liệu kiểm kê như trên.
|
UBND
TT (XÃ) …….…
(Ký, ghi
họ tên)
|
BAN
ND KHÓM (ẤP)
(Ký,
ghi họ tên)
|
CÁN
BỘ KIỂM ĐẾM
(Ký,
ghi họ tên)
|
NGƯỜI
KÊ KHAI
(Ký,
ghi họ tên)
|
TỔ
CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, GPMB
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
BIÊN BẢN
Về việc kiểm đếm cây trồng bị thiệt hại
Công
trình: …………………………….……………………………………………
Họ và tên chủ sử dụng:..................................................................................
Số nhà: ………….. ấp (khóm)..................................................., xã (thị trấn) …….…...........…, huyện (thị xã) …………………….…….. tỉnh (thành phố) ….……………
Stt
|
Chủng
loại cây trồng, hoa màu
|
Tổng
số lượng, khối lượng cây
|
Trong
đó số lượng phân loại theo
|
Ghi
chú
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày...........tháng ……… năm 201..
|
Chủ hộ thống nhất với
số liệu kiểm kê như trên.
|
UBND
TT (XÃ) …….…
(Ký, ghi
họ tên)
|
BAN
ND KHÓM (ẤP)
(Ký,
ghi họ tên)
|
CÁN
BỘ KIỂM ĐẾM
(Ký,
ghi họ tên)
|
NGƯỜI
KÊ KHAI
(Ký,
ghi họ tên)
|
TỔ
CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, GPMB
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
BIÊN BẢN
Về việc kiểm đếm mồ mả bị ảnh hưởng
Công
trình: ……………………………………………..
Họ và tên người kê
khai:.......................................................
Số nhà:................. ấp (khóm)...................................., xã (thị trấn).................................
huyện (thị
xã),............................................
tỉnh
(thành phố).......................
Stt
|
Họ
và tên người chết
|
Quan
hệ với người kê khai
|
Loại
mộ
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
Nguyện vọng: - Gia đình tự lo nơi di
dời £ - Xin bố trí vào khu
nghĩa trang £
(chọn nguyện vọng nào
thì đánh dấu X vào £
đó).
Ngày...........tháng
……… năm 201…
|
Ngày...........tháng ……… năm 201…
|
|
UBND
XÃ (TT) …….…
(Ký, ghi
họ tên)
|
BAN
ND ẤP (KHÓM)
(Ký,
ghi họ tên)
|
CÁN
BỘ KIỂM ĐẾM
(Ký,
ghi họ tên)
|
NGƯỜI
KÊ KHAI
(Ký,
ghi họ tên)
|
|
|
|
|
|
|
TỔ
CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, GPMB
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Về việc điều tra nhân khẩu, nghề nghiệp
Công
trình:..............................................................................................................
Họ và tên người kê
khai:...................................................................
Số nhà:.................ấp (khóm)......................................., xã (thị trấn).................................
huyện (thị
xã) ............................................, tỉnh (thành phố)....................
Stt
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Tổng
số nhân khẩu
|
Nghề
nghiệp
|
Ghi
chú
|
Nam
|
Nữ
|
Quan
hệ với chủ hộ
|
Thường
trú hoặc
tạm trú
|
Trực
tiếp SX nông nghiệp
|
Nghề khác
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
Hộ có sản xuất kinh
doanh: (nếu hộ có đăng ký kinh doanh thì ghi)
- Ngành nghề kinh
doanh:.....................................................................................................
- Số lao động thuê mướn
(theo số lao động có hợp đồng lao động)....................................
Ngày...........tháng
……… năm 201…
|
Ngày...........tháng ……… năm 201…
|
|
CÁN
BỘ ĐIỀU TRA
(Ký, ghi họ tên)
|
NGƯỜI
KÊ KHAI
(Ký, ghi họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA CÔNG AN XÃ (THỊ TRẤN)………………….
(Ký, ghi
họ tên)
|
|
|
|
|
|