QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
61/2024/QH15
|
Hà Nội, 30
tháng 11 năm 2024
|
LUẬT
ĐIỆN LỰC
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Điện lực.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy hoạch phát triển điện lực,
đầu tư xây dựng dự án điện lực; phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng
lượng mới; giấy phép hoạt động điện lực; thị trường điện cạnh tranh, hoạt động
mua bán điện; điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia; bảo vệ công trình điện
lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực; trách nhiệm, quyền, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động điện lực và sử dụng điện; quản lý nhà nước
về điện lực.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động điện lực, sử
dụng điện hoặc có hoạt động khác liên quan đến điện lực tại Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng pháp luật
1. Trường
hợp có quy định khác nhau giữa Luật Điện lực và luật khác đã được ban hành trước
ngày Luật Điện lực có hiệu lực thi hành về cùng một vấn đề cụ thể liên quan thì
thực hiện theo quy định của Luật Điện lực, trong đó bao gồm:
a) Thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án điện lực quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 13 của Luật này;
b)
Quy định đặc thù đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định
tại Điều 15 của Luật này;
c) Lựa
chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này;
d)
Quy định về phát triển điện gió ngoài khơi quy định tại Mục 2 Chương III của Luật
này.
2.
Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Điện lực có hiệu lực thi hành cần
quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Điện lực thì phải xác định
cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Điện lực,
nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
An toàn công trình thủy điện là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu
tố nguy hiểm nhằm ngăn chặn các tác động có hại và bảo đảm an toàn cho đập, hồ
chứa, tuyến năng lượng, nhà máy thủy điện, các công trình phụ trợ trong quá
trình khảo sát, thiết kế, thi công, quản lý, khai thác, vận hành công trình thủy
điện.
2.
An toàn điện là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm
ngăn chặn các tác động có hại và bảo đảm an toàn đối với con người, trang thiết
bị, công trình trong quá trình sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện.
3.
Bán buôn điện là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực này cho đơn vị điện
lực khác để bán lại cho bên thứ ba.
4.
Bán lẻ điện là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực cho khách hàng sử dụng
điện.
5.
Biểu giá chi phí tránh được là các mức giá được tính toán căn cứ vào các
chi phí tránh được của hệ thống điện quốc gia khi có 01 kWh của nhà máy điện
năng lượng tái tạo nhỏ được phát lên lưới điện quốc gia.
6.
Bù chéo giá điện là cơ chế định giá bán lẻ điện cho từng nhóm khách hàng sử
dụng điện để áp dụng thống nhất biểu giá bán lẻ điện.
7.
Cấp điện áp là một trong những giá trị của điện áp danh định được sử dụng
trong hệ thống điện, bao gồm:
a) Hạ
áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV;
b)
Trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV;
c)
Cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV đến 220 kV;
d)
Siêu cao áp là cấp điện áp danh định trên 220 kV.
8.
Chi phí tránh được là chi phí sản xuất 01 kWh của các tổ máy phát điện có
chi phí cao nhất trong hệ thống điện quốc gia và có thể tránh được nếu bên mua
điện mua 01 kWh từ 01 nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ thay thế.
9.
Công trình điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu
xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối
điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện, mua bán điện,
hệ thống bảo vệ công trình điện lực.
10. Cơ
cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ
điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng
điện.
11. Dịch
vụ phụ trợ là dịch vụ kỹ thuật cần thiết để duy trì hệ thống điện quốc gia
vận hành ổn định, tin cậy, bao gồm điều chỉnh tần số, khởi động nhanh, vận hành
phải phát, điều chỉnh điện áp, khởi động đen và dịch vụ kỹ thuật khác có liên
quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
12. Dự
án điện lực là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật, bao gồm tập hợp
các đề xuất về sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư, xây dựng, cải tạo,
kinh doanh công trình điện lực trên địa bàn, khu vực cụ thể và trong khoảng thời
gian xác định. Dự án nguồn điện là dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện, lưới điện
đấu nối đồng bộ lên hệ thống điện quốc gia (nếu có).
13. Điện
năng lượng mới là điện được sản xuất từ một hoặc nhiều nguồn sau đây:
a)
Hydrogen được sản xuất từ nguồn điện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
14 Điều này (sau đây gọi là hydrogen xanh);
b)
Amoniac được sản xuất từ nguồn điện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 14
Điều này (sau đây gọi là amoniac xanh);
c) Dạng
năng lượng mới khác theo quy định của pháp luật.
14. Điện
năng lượng tái tạo là điện được sản xuất từ một hoặc nhiều nguồn năng lượng
sơ cấp sau đây:
a)
Năng lượng mặt trời;
b)
Năng lượng gió;
c)
Năng lượng đại dương, gồm thủy triều, sóng biển, hải lưu;
d)
Năng lượng địa nhiệt;
đ)
Năng lượng từ sức nước, gồm cả thủy điện;
e)
Năng lượng sinh khối gồm nhiên liệu sinh học và các dạng năng lượng có nguồn gốc
từ thực vật;
g)
Năng lượng từ chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, trừ chất
thải của quá trình sản xuất, kinh doanh có sử dụng nhiên liệu hóa thạch và chất
thải được xác định là nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
h) Dạng
năng lượng tái tạo khác theo quy định của pháp luật.
15.
Điện tự sản xuất, tự tiêu thụ là điện được sản xuất và tiêu thụ tại địa điểm
sử dụng điện do tổ chức, cá nhân thực hiện để phục vụ chính cho nhu cầu của tổ
chức, cá nhân đó.
16. Điều
độ hệ thống điện là hoạt động chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền
tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia theo quy trình, quy chuẩn
kỹ thuật và phương thức vận hành đã được xác định.
17. Điều
hành giao dịch thị trường điện là hoạt động quản lý và điều phối các giao dịch
mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện cạnh tranh.
18. Điều
tiết điện lực là tác động của Nhà nước vào các hoạt động điện lực và thị
trường điện cạnh tranh nhằm bảo đảm cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng,
sử dụng điện tiết kiệm, có hiệu quả và bảo đảm tính công bằng, minh bạch, đúng
quy định của pháp luật.
19. Đơn
vị điện lực là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải
điện, phân phối điện, điều độ, vận hành hệ thống điện, điều hành giao dịch thị
trường điện, bán buôn điện, bán lẻ điện hoặc hoạt động khác có liên quan.
20. Giá
bán lẻ điện bình quân là giá bán lẻ điện được xác định theo nguyên tắc tính
tổng chi phí sản xuất, kinh doanh điện và mức lợi nhuận bình quân cho 01 kWh
thương phẩm trong từng thời kỳ.
21. Giá
bán buôn điện là giá bán điện của đơn vị điện lực này bán cho đơn vị điện lực
khác để bán lại cho bên thứ ba.
22. Giá
bán lẻ điện là giá bán điện của đơn vị điện lực bán cho khách hàng sử dụng
điện.
23. Giá
điện và giá dịch vụ về điện là giá bán buôn điện, giá bán lẻ điện và giá
các dịch vụ phát điện, dịch vụ truyền tải điện, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện,
dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện, dịch vụ điều hành giao dịch thị trường
điện lực, dịch vụ phân phối điện.
24. Giá
dịch vụ phụ trợ hệ thống điện là giá của đơn vị phát điện để cung cấp dịch
vụ phụ trợ hệ thống điện.
25. Giá
dịch vụ phát điện là giá của đơn vị phát điện bán cho bên mua điện.
26. Giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện
là giá của đơn vị điều độ hệ thống điện để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến điều
độ, vận hành hệ thống điện.
27. Giá
dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực là giá của đơn vị điều hành
giao dịch thị trường điện để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến điều hành
giao dịch thị trường điện cạnh tranh.
28. Giá
dịch vụ phân phối điện là giá của đơn vị phân phối điện để thực hiện hoạt động
phân phối điện.
29. Giá
dịch vụ truyền tải điện là giá của đơn vị truyền tải điện để thực hiện hoạt
động truyền tải điện.
30. Hệ
thống điện quốc gia là hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và
các trang thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất
trong phạm vi cả nước.
31. Hệ
thống lưu trữ điện là tập hợp các thiết bị để nhận điện từ các nguồn điện,
tích trữ năng lượng và phát điện.
32. Hoạt
động điện lực là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực
quy hoạch, đầu tư phát triển điện lực, phát điện, truyền tải điện, phân phối điện,
điều độ, vận hành hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện cạnh tranh,
bán buôn điện, bán lẻ điện hoặc hoạt động khác có liên quan.
33. Hợp
đồng kỳ hạn điện là thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên về việc mua hoặc
bán sản lượng điện năng tại một thời điểm cụ thể trong tương lai với một mức
giá đã được thống nhất.
34. Hợp
đồng mua bán điện là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên mua điện và bên bán
điện áp dụng cho việc mua bán điện.
35. Hợp
đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện là thỏa thuận bằng văn bản giữa các
bên, theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán sản lượng điện năng
tại một thời điểm cụ thể trong tương lai với mức giá giao kết được định trước
và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này.
36. Hợp
đồng tương lai điện là hợp đồng kỳ hạn điện được tiêu chuẩn hóa các nội
dung chính của hợp đồng theo quy định của Luật này và được niêm yết trên sàn
giao dịch tập trung trong thị trường điện kỳ hạn.
37. Khách
hàng sử dụng điện là cơ quan, tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng, không
bán lại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
38. Khách
hàng sử dụng điện lớn là khách hàng sử dụng điện có công suất và sản lượng
tiêu thụ lớn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương phù hợp với từng thời kỳ
phát triển của hệ thống điện.
39. Khung
giá điện là phạm vi giữa giá tối thiểu và giá tối đa.
40. Khung
giá bán buôn điện là phạm vi giữa mức giá bán buôn điện tối thiểu và mức
giá bán buôn điện tối đa.
41. Khung
giá phát điện là khung giá phát điện bình quân trong vòng đời dự án nhà máy
điện và có phạm vi giữa mức giá bình quân tối thiểu và mức giá bình quân tối đa.
42. Kiểm
định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện là hoạt động kỹ thuật theo một
quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp về mức độ an toàn của
thiết bị, dụng cụ điện so với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng về
an toàn điện trước khi đưa vào sử dụng, trong quá trình sử dụng, vận hành.
43. Lưới
điện là hệ thống đường dây tải điện trên không hoặc cáp điện ngầm, máy biến
áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện, gồm lưới điện truyền tải và lưới
điện phân phối.
44. Nhà
máy điện là tổ hợp một hoặc một số thiết bị, máy móc, công trình để sản xuất
điện năng.
45. Nhà
máy điện năng lượng tái tạo nhỏ là nhà máy điện năng lượng tái tạo có quy
mô công suất do Bộ Công Thương xác định cho từng giai đoạn.
46. Sản
lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn là mức sản lượng điện thấp nhất được
quy định trong hợp đồng mua bán điện, hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn
mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện.
47. Thị
trường điện cạnh tranh là nơi diễn ra các hoạt động cạnh tranh mua bán điện,
cung cấp dịch vụ giữa các đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh thông
qua hệ thống điện quốc gia để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, minh bạch và cải thiện
chất lượng cung cấp điện.
48. Thị
trường điện giao ngay là thị trường mua, bán điện trong các chu kỳ giao dịch
do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện thực hiện theo quy định tại các cấp
độ thị trường điện cạnh tranh.
49. Thị
trường điện kỳ hạn là thị trường giao dịch mua, bán sản lượng điện năng
trong các hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp
đồng tương lai điện.
50. Thiết
bị đo đếm điện là thiết bị đo công suất, điện năng, dòng điện, điện áp, tần
số, hệ số công suất, bao gồm các loại công tơ, các loại đồng hồ đo điện và các thiết
bị, phụ kiện kèm theo.
51. Trộm
cắp điện là hành vi lấy điện không qua công tơ điện, cố ý tác động làm sai
lệch chỉ số đo đếm của công tơ điện và thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm
điện, cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số đo điện năng hoặc hành vi khác cố ý
phản ánh số liệu điện tiêu thụ không đúng thực tế.
Điều 5. Chính sách của Nhà
nước về phát triển điện lực
1.
Nhà nước ban hành các chính sách phát triển, đầu tư xây dựng ngành điện bảo đảm
yêu cầu là ngành công nghiệp hạ tầng quan trọng nhằm phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội và đời sống Nhân dân, phát triển bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu
mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu điện phục vụ đời sống Nhân dân và phát triển
kinh tế - xã hội với chất lượng ổn định, an toàn và kinh tế, dịch vụ văn minh,
bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và an ninh năng lượng
quốc gia.
2.
Nhà nước độc quyền trong các hoạt động sau đây vì mục đích bảo đảm an ninh năng
lượng quốc gia:
a) Điều
độ hệ thống điện quốc gia;
b) Đầu tư xây dựng và vận hành dự án nhà máy điện hạt nhân,
nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu, lưới điện truyền tải quan trọng từ cấp
điện áp 220 kV trở lên theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Vận
hành lưới điện truyền tải, trừ lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế
ngoài nhà nước đầu tư xây dựng.
3.
Chính sách phát triển điện vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền
núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
bao gồm:
a) Ưu
tiên ngân sách nhà nước, kết hợp huy động các nguồn lực trong nước và nước
ngoài cho đầu tư phát triển nguồn điện, lưới điện bảo đảm cung cấp điện an
toàn, thường xuyên, tin cậy cho các hộ gia đình và phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phương;
b) Ưu
đãi về đầu tư, tài chính và ưu đãi, hỗ trợ khác đối với các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài xây dựng công trình nguồn điện, lưới điện, kinh doanh
cấp điện cho các hộ gia đình bảo đảm bền vững và hiệu quả.
4.
Thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng công trình nguồn điện,
lưới điện theo quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp
điện trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, hoạt
động phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện; các thành phần kinh
tế ngoài nhà nước được vận hành lưới điện do mình đầu tư xây dựng theo quy định
của pháp luật.
5. Dự
án điện lực sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà
tài trợ nước ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc
doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ làm chủ đầu tư thuộc
danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước được vay lại vốn và cơ quan cho vay lại
không chịu rủi ro tín dụng theo quy định của Luật
Quản lý nợ công.
6. Có
cơ chế phát triển các dự án điện lực phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh
tranh trên cơ sở bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và an ninh tài chính quốc
gia, bảo đảm lợi ích của Nhà nước và Nhân dân, ổn định kinh tế vĩ mô trong từng
thời kỳ, bao gồm: sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn và thời gian áp dụng,
nguyên tắc tính giá điện, bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, thời hạn của chính
sách đối với từng trường hợp.
7.
Khuyến khích nhà máy điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch chuyển đổi sang các nguồn
nhiên liệu phát thải thấp, lắp đặt các thiết bị, hệ thống thu giữ các-bon để giảm
phát thải ra môi trường, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp và người lao động; phát triển nhiệt điện than ở mức hợp
lý theo hướng ưu tiên những tổ máy công suất lớn, hiệu suất cao, sử dụng công
nghệ tiên tiến, hiện đại; bảo đảm tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Về
chính sách phát triển nhiệt điện khí:
a) Ưu
tiên phát triển nhiệt điện khí sử dụng nguồn khí thiên nhiên trong nước, phát
triển nhanh nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng, đưa điện khí dần
trở thành nguồn cung cấp điện năng quan trọng, hỗ trợ cho điều tiết hệ thống điện;
b) Có
cơ chế huy động các dự án nhiệt điện sử dụng nguồn khí thiên nhiên trong nước tối
đa theo khả năng cấp khí và các ràng buộc về nhiên liệu để bảo đảm hài hòa lợi
ích tổng thể của quốc gia;
c) Có
cơ chế để phát triển các nhà máy nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng
quy định tại khoản 6 Điều này; ưu tiên phát triển các dự án điện lực gắn với việc
sử dụng chung hạ tầng kho cảng nhập khí thiên nhiên hóa lỏng, đường ống khí để
giảm giá thành sản xuất điện.
9. Về
chính sách phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới:
a)
Phát triển phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống điện với
giá thành điện năng hợp lý, đồng bộ với phát triển lưới điện và quy hoạch
phát triển điện lực, phù hợp với trình độ công nghệ, nguồn nhân lực, đáp ứng
mục tiêu giảm phát thải của Việt Nam trong từng thời kỳ;
b) Có
cơ chế ưu đãi, hỗ trợ cho từng loại hình nguồn điện, trong đó có các dự án thủy
điện nhỏ được xác định theo quy định của pháp luật, phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ và cơ chế
đột phá cho phát triển điện gió ngoài khơi; khuyến khích đầu tư các dự án tham
gia thị trường điện cạnh tranh.
10. Về
chính sách phát triển điện hạt nhân:
a)
Quy hoạch phát triển điện hạt nhân phải gắn liền, đồng bộ, phù hợp với quy hoạch
phát triển điện lực để bảo đảm mục tiêu an ninh cung cấp điện;
b) Đầu
tư xây dựng, vận hành, chấm dứt hoạt động và bảo đảm an toàn nhà máy điện hạt
nhân phải tuân thủ quy định của Luật Năng lượng
nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.
11.
Xây dựng và phát triển thị trường điện cạnh tranh, có sự điều tiết của Nhà nước
để nâng cao hiệu quả trong hoạt động điện lực. Tái cơ cấu, đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực điện lực phù hợp
với các cấp độ thị trường điện cạnh tranh theo nguyên tắc sau đây:
a)
Tách bạch chức năng sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ với chức năng quản
lý nhà nước; tách bạch các hoạt động có tính độc quyền tự nhiên, độc quyền nhà
nước với các hoạt động có tính cạnh tranh trong dây chuyền sản xuất điện năng để
hình thành các đơn vị cung cấp dịch vụ hoạt động độc lập, hình thành nhiều đơn
vị phát điện, nhiều đơn vị bán buôn điện, bán lẻ điện nhằm gia tăng đối tượng
tham gia và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường điện;
b) Tập
trung vào lĩnh vực cốt lõi và có thế mạnh của doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực điện lực; tối ưu hóa sử dụng nguồn lực và gia tăng giá trị doanh
nghiệp; cung cấp điện cho hải đảo, biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
12. Về
chính sách giá điện và giá dịch vụ về điện:
a) Bảo
đảm phản ánh chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh điện hợp lý, hợp lệ của đơn
vị điện lực; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển điện lực
có lợi nhuận hợp lý, tiết kiệm tài nguyên năng lượng, sử dụng các dạng năng lượng
tái tạo, năng lượng mới trong hoạt động điện lực, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, đặc biệt là vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
b)
Giá bán điện thực hiện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết giá của Nhà nước
phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh;
c)
Giá điện bảo đảm khuyến khích sử dụng điện có hiệu quả và tiết kiệm;
d) Thực hiện cơ cấu biểu giá bán lẻ điện hợp lý và giảm dần,
tiến tới xóa bỏ bù chéo giá điện giữa các nhóm khách hàng không tham gia thị
trường bán lẻ điện cạnh tranh khi chưa đủ điều kiện tham gia hoặc không lựa chọn
tham gia mua bán điện trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
đ) Giảm
dần, tiến tới xóa bỏ bù chéo giá điện giữa các nhóm khách hàng, vùng, miền phù
hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh;
e) Bảo
đảm quyền tự quyết định giá mua điện, giá bán điện không vượt quá khung giá điện,
cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Nhà nước quy định;
g) Bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện.
Giá điện bảo đảm thực hiện công khai, minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối
xử giữa các đơn vị điện lực;
h)
Xây dựng cơ chế giá điện phù hợp đối với các nhóm khách hàng đặc thù theo các
chủ trương của Nhà nước phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ.
13. Về
hỗ trợ tiền điện của Nhà nước:
a) Ngân
sách nhà nước hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ
chính sách xã hội theo tiêu chí, cơ chế do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp
với tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ;
b)
Chính phủ ban hành phương án hỗ trợ giảm tiền điện trong trường hợp có sự cố,
thảm họa theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự
để ổn định phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về điện lực
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điện lực trong phạm vi cả nước.
2. Bộ
Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điện
lực.
3.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về điện
lực theo quy định của Luật này và phân công của Chính phủ.
4. Ủy
ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản
lý nhà nước về điện lực tại địa phương.
Điều 7. Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực điện lực
1. Hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực điện lực phải phù hợp với đường lối và chính sách đối
ngoại của Việt Nam; bảo đảm nguyên tắc hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát
triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp
với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nội
dung hợp tác quốc tế chủ yếu trong lĩnh vực điện lực bao gồm:
a) Đẩy
mạnh hợp tác quốc tế trong chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển trong
lĩnh vực điện lực;
b)
Đào tạo nâng cao nguồn nhân lực trong lĩnh vực điện lực;
c)
Thúc đẩy hợp tác đầu tư tài chính, chia sẻ thông tin, dữ liệu trong lĩnh vực điện
lực và tham gia thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế trong lĩnh vực điện lực
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Ứng dụng khoa học,
công nghệ và phát triển công nghiệp chế tạo trong lĩnh vực điện lực
1. Áp
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động điện lực, sử dụng điện nhằm
tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường, bảo
vệ hành lang bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn đập, hồ chứa
thủy điện.
2.
Các hạng mục, thiết bị và dịch vụ tư vấn quan trọng để duy trì cung cấp điện
liên tục, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia phải được sản xuất và cung cấp
trong nước ở một số công đoạn. Khuyến khích và hỗ trợ phát triển nghiên cứu
công nghệ, công nghiệp thiết kế, chế tạo, lắp đặt và dịch vụ trong lĩnh vực điện
lực đáp ứng tối đa nhu cầu trong nước, hướng đến xuất khẩu. Ưu tiên phát triển
các ngành chế tạo thiết bị điện, dịch vụ điện. Bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu,
chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ nội địa hóa trong công nghiệp điện. Khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp trong nước có quy mô lớn, đạt trình độ công nghệ tiên tiến,
có khả năng thực hiện những dự án phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao trong lĩnh vực
điện lực, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
3.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, khuyến khích thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo
trong lĩnh vực điện lực tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, tổ chức xây dựng và
triển khai chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia về nghiên cứu
ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng, trọng tâm là nghiên cứu chế tạo
thiết bị năng lượng và ứng dụng các dạng năng lượng tái tạo, năng lượng mới,
năng lượng thông minh, tiết kiệm năng lượng; chuyển đổi số, quản lý vận hành hệ
thống thông tin, dữ liệu và các nội dung ứng dụng khoa học, công nghệ khác
trong lĩnh vực điện lực.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện
1. Hoạt
động điện lực không có giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Trộm cắp điện.
3. Trộm
cắp phương tiện, trang thiết bị điện.
4.
Phá hoại phương tiện, trang thiết bị điện, công trình điện lực.
5. Sử
dụng phương tiện, thiết bị, chất gây cháy, nổ, ăn mòn và hành vi khác làm hư hỏng,
gây sự cố công trình điện lực.
6.
Đóng điện, cắt điện trái quy định của pháp luật.
7. Vi
phạm quy định về bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn đập, hồ chứa
thủy điện.
8. Trồng
cây, khoan, đào, đắp, xây dựng công trình, khai thác khoáng sản, neo đậu tàu,
thuyền, xả nước thải, chất ăn mòn, thả diều, vật bay và các hoạt động khác vi
phạm quy định của pháp luật về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực.
9. Sử
dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật này.
10.
Cung cấp thông tin không chính xác, thiếu minh bạch xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện.
11. Cản
trở cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa chữa, cải tạo, khắc phục sự cố
đối với công trình điện lực, kiểm tra, giám sát hoạt động điện lực và sử dụng
điện.
12.
Sách nhiễu, gây phiền hà, thu lợi bất chính trong hoạt động điện lực và sử dụng
điện.
Chương II
QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC, PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG DỰ ÁN ĐIỆN LỰC
Điều 10. Quy hoạch phát triển
điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện
1.
Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch ngành quốc gia.
2.
Phương án phát triển mạng lưới cấp điện là nội dung tích hợp trong quy hoạch
tỉnh.
3. Việc
lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh, tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển
mạng lưới cấp điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và quy
định của Luật này.
4.
Việc lập, điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch và bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo
đảm cung cấp đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống Nhân
dân;
b)
Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước, bảo đảm
phát triển bền vững;
c) Tối
ưu tổng thể các yếu tố về nguồn điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng
điện tiết kiệm và hiệu quả, có lộ trình phù hợp đi đôi với khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên, bảo vệ môi trường và chuyển đổi mô hình kinh tế, bảo đảm an
ninh năng lượng quốc gia;
d) Thực
hiện chuyển dịch năng lượng theo các mục tiêu, cam kết quốc gia trên cơ sở tiến
bộ khoa học, công nghệ, chính sách phát triển về năng lượng tái tạo, năng lượng
mới;
đ)
Bảo đảm hệ thống lưới điện đồng bộ với các nguồn điện, đáp ứng nhu cầu
phát triển phụ tải của các vùng, địa phương.
5.
Căn cứ quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp của lưới điện, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền lập quy hoạch phát triển điện lực và phương án phát
triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh. Quy hoạch phát triển điện lực
và phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh không bao gồm
các dự án sau đây:
a)
Nguồn điện không tác động hoặc tác động nhỏ đến hệ thống điện quốc gia;
b)
Nguồn điện không đấu nối, không bán điện vào hệ thống điện quốc gia, trừ trường
hợp xuất khẩu, nhập khẩu điện;
c) Lưới
điện hạ áp;
d) Cải
tạo, nâng cấp dự án điện lực không làm tăng quy mô công suất hoặc cấp
điện áp, không phát sinh nhu cầu sử dụng đất.
6.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.
Điều 11. Kế hoạch thực hiện
quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội
dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện
1. Kế
hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực phải bảo đảm phù hợp với quy định
của pháp luật về quy hoạch và các yêu cầu sau đây:
a)
Bám sát mục tiêu, định hướng của quy hoạch, cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao
trong quy hoạch;
b) Bảo
đảm phát triển nguồn điện cân đối theo vùng, miền, hướng tới cân bằng cung - cầu
nội vùng; bảo đảm tính khả thi, đồng bộ và linh hoạt trong phát triển nguồn điện,
lưới điện phù hợp với bối cảnh, nguồn lực quốc gia;
c)
Xác định thời gian đưa các dự án vào vận hành theo hai giai đoạn trong
thời kỳ quy hoạch 10 năm và dự kiến 05 năm tiếp theo cho giai đoạn tầm nhìn.
2. Nội
dung kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực phải đáp ứng quy định của
pháp luật về quy hoạch và xác định danh mục các dự án điện lực quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật này làm cơ sở giao doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp
này nắm giữ 100% vốn điều lệ để đầu tư xây dựng.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập, ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh theo quy
định pháp luật về quy hoạch, trong đó có nội dung phương án phát triển mạng lưới
cấp điện làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án điện lực và xác định các dự
án lưới điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
do doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh
nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư xây dựng.
Điều 12. Quy định chung về
đầu tư xây dựng dự án điện lực
1.
Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư nguồn điện
theo quy định của pháp luật về đầu tư phải được quy định trong Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Chính phủ quy định
chi tiết các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư nguồn
điện quy định tại khoản này.
2.
Trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình dự án đầu tư nguồn điện, Chính phủ
quy định về cơ chế bảo đảm tiêu thụ nguồn khí thiên nhiên khai thác trong nước;
nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện; sản lượng điện hợp đồng tối
thiểu dài hạn.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nguyên tắc tính
giá điện để thực hiện dự án điện lực.
4. Chính phủ quy định tiêu chí xác định dự án điện lực thuộc
danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực điện lực. Căn cứ tiêu chí
do Chính phủ quy định, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục các dự án
điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 5 của Luật này.
Điều 13. Chủ trương đầu tư
dự án điện lực
1. Trừ
dự án điện lực khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này và
dự án điện lực quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án điện lực thuộc diện quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật
Đầu tư.
2. Trừ
dự án lưới điện khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này,
việc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư lưới điện có cấp điện áp
từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh
trở lên thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có vị trí điểm đầu đường dây được xác định theo tên dự
án lưới điện trong quy hoạch phát triển điện lực hoặc phương án phát triển mạng
lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Hồ
sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư;
c)
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo trình tự, thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định
về trình tự, thủ tục lấy ý kiến các địa phương liên quan quy định tại điểm d và
điểm đ khoản này;
d) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh còn lại trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ;
đ)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn lại
phải có ý kiến đối với hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo phạm vi địa
giới hành chính cấp tỉnh, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản
này. Nội dung văn bản ý kiến thể hiện đồng ý hoặc không đồng ý, trường hợp
không đồng ý cần nêu rõ lý do để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ đề xuất chủ trương
đầu tư dự án;
e) Cơ
quan đăng ký đầu tư được xác định theo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư quy định tại điểm a khoản này.
3. Đối
với dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:
a)
Căn cứ phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh,
đề xuất của các đơn vị điện lực, nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
danh mục lưới điện trung áp, hạ áp phù hợp với phân cấp quản lý quy hoạch
phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh;
b)
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này thay thế
cho văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư cho từng dự án đầu tư lưới điện trung
áp, hạ áp riêng lẻ và là cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
4.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định các trường hợp
dự án đầu tư kinh doanh điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư.
Điều 14. Dự án, công trình
điện lực khẩn cấp
1.
Dự án, công trình điện lực khẩn cấp bao gồm:
a) Dự
án, công trình điện lực xây mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh theo quy định của pháp luật về xây dựng
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Dự
án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối nhằm bù đắp lượng công
suất nguồn điện thiếu hụt so với công suất theo quy hoạch phát triển điện lực:
do chậm tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng nguồn điện khác gây nguy cơ thiếu
điện; do phụ tải khu vực, quốc gia tăng ngoài dự tính; do dừng dự án đầu tư xây
dựng công trình nguồn điện khác;
c) Dự
án, công trình xây dựng lưới điện có vai trò quan trọng trong việc truyền tải
công suất nguồn điện giữa các khu vực để chống quá tải của lưới điện; theo yêu
cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc yêu cầu cấp bách cho phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
2.
Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn
cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trên cơ sở bảo đảm kịp thời
đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh cung cấp
điện.
Điều 15. Quy định đặc thù đầu
tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp
1. Dự
án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 14 của Luật này được áp dụng một số quy định đặc thù đầu tư
xây dựng sau đây:
a)
Không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và chủ trương chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác nhưng phải bảo đảm nguyên tắc hạn chế tối đa
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp, đặc biệt là rừng tự nhiên
khi xây dựng các dự án điện lực.
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều này thay thế văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và là cơ sở giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đối
với dự án, công trình điện lực khẩn cấp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2
Điều này đồng thời là văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp; quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phải ghi rõ diện tích rừng cần chuyển sang mục đích khác để thực hiện
dự án;
b) Được
bảo lãnh Chính phủ theo quy định của Luật Quản
lý nợ công; được Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa
trong trường hợp tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với doanh nghiệp và người có
liên quan vượt quá giới hạn theo quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng; được miễn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư;
c) Chủ
đầu tư dự án, công trình điện lực khẩn cấp không phải thực hiện thủ tục trình
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước để thông qua, phê duyệt nội dung liên quan
đến dự án đầu tư, phương án huy động vốn, thế chấp tài sản để vay vốn theo quy
định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
d) Chủ
đầu tư được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng,
bao gồm: giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn
cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng;
quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng
đáp ứng yêu cầu tiến độ công trình khẩn cấp;
đ) Cơ
quan quản lý nhà nước theo chức năng thẩm định hồ sơ thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy
được thực hiện đồng thời ở các bước thiết kế xây dựng, bảo đảm đầy đủ nội dung
theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này;
e)
Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải thực hiện kiểm
tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành
công trình, hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu
theo quy định của pháp luật về xây dựng và quyết toán công trình theo quy định
của pháp luật;
g) Được
áp dụng cơ chế quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.
2. Thẩm quyền quyết định dự án, công trình điện lực khẩn
cấp được quy định như sau:
a) Thủ
tướng Chính phủ quyết định phê duyệt danh mục dự án, công trình nguồn điện, lưới
điện khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14
của Luật này trên cơ sở đánh giá, đề xuất của Bộ Công Thương hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp quản lý quy hoạch được áp dụng các cơ chế
đặc thù theo quy định tại Điều này, trừ dự án, công trình nguồn điện,
lưới điện khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư;
b) Thủ
tướng Chính phủ quyết định giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ làm chủ đầu
tư dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này;
c) Thẩm
quyền quyết định việc xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này được thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Hợp đồng dự án
nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao
Hồ sơ
hợp đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại
hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) bao gồm các tài liệu theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các tài liệu
sau đây:
1. Hợp
đồng mua bán điện là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên mua điện với bên bán điện
là doanh nghiệp dự án;
2. Hợp
đồng thuê đất là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho thuê đất nơi có dự án với
doanh nghiệp dự án (nếu có); quyết định giao khu vực biển (nếu có);
3. Hợp
đồng cung cấp nhiên liệu trong nước là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cung cấp
nhiên liệu trong nước với doanh nghiệp dự án (nếu có);
4. Hợp
đồng chia sẻ cơ sở hạ tầng dùng chung là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên đầu
tư, phát triển cơ sở hạ tầng dùng chung với doanh nghiệp dự án (nếu có).
Điều 17. Phát triển điện ở
vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được sử dụng vốn đầu tư công, vốn chủ sở hữu, vốn
vay, nguồn vốn đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật bảo đảm cấp điện cho vùng nông thôn, đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
2.
Nhà nước hỗ trợ đầu tư sau công tơ điện cấp điện phục vụ mục đích sinh hoạt cho
hộ gia đình theo các đối tượng ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền
núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai, cháy, nổ.
3. Đầu
tư xây dựng các nguồn điện năng lượng tái tạo, lưới điện trung áp, hạ áp để cấp
điện phục vụ mục đích sinh hoạt các hộ gia đình, phục vụ sản xuất hàng hóa,
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh được hưởng chính sách
ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
Trường hợp điện dư được phát vào lưới điện trung áp, hạ áp quốc gia, giá phát
điện dư thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4.
Chủ đầu tư tài sản đầu tư sau công tơ đến hộ gia đình theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện bàn giao tài sản đầu tư sau công tơ
cho hộ gia đình để quản lý, sử dụng.
5.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 18. Lựa chọn nhà đầu
tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực
1. Việc
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực sau đây không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Dự
án đầu tư thuộc độc quyền của Nhà nước quy định tại điểm a và
điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật này;
b) Dự
án thủy điện mở rộng và dự án cải tạo hoặc nâng cấp lưới điện được chấp thuận
cho nhà đầu tư sở hữu dự án hiện hữu;
c) Dự án điện lực được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
trên cơ sở đề xuất đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ. Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt danh mục đối với dự án điện lực không thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của Quốc hội và nằm trong quy hoạch phát triển điện lực; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục đối với dự án điện lực trong quy hoạch
tỉnh;
d) Dự
án khẩn cấp thực hiện lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 2
Điều 15 của Luật này;
đ) Dự
án điện gió ngoài khơi thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 29 của
Luật này;
e)
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai.
2. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, các trường hợp lựa chọn nhà đầu tư
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, các trường hợp tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh điện lực quy định tại Điều 19 của Luật này.
Điều 19. Đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực
1. Đối
với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này,
trừ dự án điện gió ngoài khơi quy định tại khoản 3 Điều 29 của
Luật này, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện lực khi
có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu
trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện là giá điện; đối
với dự án điện lực không có khung giá do Bộ Công Thương ban hành hoặc dự án điện
lực thực hiện mua bán điện trực tiếp thì tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát
triển ngành điện thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.
Giá điện trúng thầu là giá điện tối đa để bên mua điện đàm phán giá hợp đồng
mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu. Bên mua điện có trách nhiệm đàm phán và
giao kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu.
3.
Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:
a)
Trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
kinh doanh điện lực căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ;
b)
Yêu cầu đặc thù của dự án đầu tư kinh doanh điện lực tại hồ sơ mời thầu lựa chọn
nhà đầu tư;
c)
Việc đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán
điện với nhà đầu tư trúng thầu trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của các bên.
Chương III
PHÁT TRIỂN
ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MỚI
Mục
1. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MỚI
Điều
20. Quy định chung trong phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động để phát triển điện năng lượng
tái tạo, điện năng lượng mới trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và
cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật
của Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động liên quan đến
phát triển, đầu tư xây dựng dự án điện năng lượng mới, điện năng lượng tái tạo
có trách nhiệm sau đây:
a)
Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo vệ tài nguyên, di sản văn hóa và bảo tồn di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Sử
dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, áp dụng
các tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
2.
Nguyên tắc phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới bao gồm:
a) Bảo
đảm an ninh cung cấp điện và an toàn hệ thống điện;
b)
Phát triển tại các vùng, miền, địa phương có tiềm năng, lợi thế về năng lượng
tái tạo, năng lượng mới và đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng của hệ thống điện
để tránh lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do không giải tỏa được công
suất nhằm khai thác hiệu quả các nguồn điện, bảo đảm độ tin cậy cung cấp điện;
giảm tổn thất kỹ thuật, giảm áp lực truyền tải điện đi xa; bảo đảm yêu cầu về
môi trường và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực phát triển;
c) Bảo
đảm đồng bộ kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tham gia nghiên cứu, hoạt
động trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, năng lượng mới, tiến tới tự chủ về công
nghệ tại một số khâu phù hợp;
d) Ưu
tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới
nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên bền vững, hợp lý và bảo đảm an ninh năng
lượng quốc gia và phục vụ xuất khẩu điện;
đ) Ưu
tiên phát triển các dự án nguồn điện lớn để hình thành cụm nhà máy hoặc trung
tâm năng lượng tái tạo nhằm phát huy lợi thế tự nhiên, hạ tầng lưới điện, phù hợp
với khả năng giải tỏa công suất và yêu cầu vận hành hệ thống điện quốc gia của
từng vùng, từng địa phương, phù hợp với điều kiện, trình độ công nghệ trong từng
thời kỳ;
e)
Khuyến khích phát triển phù hợp điện mặt trời mái nhà, điện mặt trời trên mặt
nước, lòng hồ thủy lợi; ưu tiên phát triển tại mặt nước lòng hồ thủy điện hiện
có, không phải đầu tư mới lưới điện truyền tải;
g) Ưu
tiên phát triển nguồn điện gió ngoài khơi gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an
ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, biển đảo quốc gia.
3.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án điện gió, điện mặt trời kết hợp với
đầu tư hệ thống lưu trữ điện hoặc sản xuất hydrogen xanh, amoniac xanh để phục
vụ hoạt động phát điện, sử dụng điện. Đối với nguồn điện mặt trời và điện gió
có đấu nối vào hệ thống điện quốc gia, tổng công suất phát của nhà máy điện mặt
trời, điện gió và bao gồm công suất hệ thống lưu trữ điện không được vượt quá
công suất của nhà máy điện mặt trời, điện gió đã được xác định trong quy hoạch
phát triển điện lực hoặc phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch
tỉnh; công suất lắp đặt do chủ đầu tư quyết định trong giai đoạn thực hiện dự
án đầu tư xây dựng trên cơ sở bảo đảm tỉ lệ công suất hệ thống lưu trữ điện
theo quy định và hiệu quả sử dụng tài nguyên.
4.
Phát triển điện từ năng lượng tái tạo, năng lượng mới tạo nền tảng để chuyển dịch
cơ cấu điện năng theo hướng các-bon thấp, đạt mục tiêu giảm phát thải và bảo đảm
phát triển hệ thống điện bền vững.
5. Dự án điện gió trên biển gồm có toàn bộ tua bin điện gió
được xây dựng trên vùng biển Việt Nam và nằm ngoài đường mép nước biển thấp nhất
trung bình trong nhiều năm của đất liền về phía biển. Dự án điện gió trên biển
gồm các loại sau đây:
a) Dự
án điện gió gần bờ có toàn bộ tua bin được xây dựng trong vùng biển 06 hải lý
tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền về
phía biển;
b) Dự
án điện gió ngoài khơi có toàn bộ tua bin được xây dựng ngoài vùng biển 06 hải
lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền
về phía biển.
6. Việc
quy hoạch, đầu tư phát triển dự án điện gió trên biển theo thứ tự ưu tiên như
sau:
a) Dự
án sản xuất điện để cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia;
b) Dự
án điện lực tự sản xuất, tự tiêu thụ hoặc dự án điện lực cho sản xuất hydrogen
xanh, amoniac xanh và nhu cầu khác phục vụ nhu cầu trong nước;
c) Dự
án sản xuất điện để xuất khẩu và sản xuất hydrogen xanh, amoniac xanh xuất khẩu.
7.
Phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên biển phù hợp với
thứ tự ưu tiên phát triển các ngành kinh tế biển trong từng thời kỳ.
8.
Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:
a) Cơ
chế ưu đãi, hỗ trợ phát triển hệ thống lưu trữ điện của dự án điện từ nguồn
năng lượng tái tạo phù hợp với trình độ công nghệ trong lĩnh vực này;
b)
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với việc nghiên cứu, phát triển phù hợp về công
nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời tại Việt Nam;
c) Cơ
chế chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc thông số nguồn năng lượng sơ
cấp và thống kê sản lượng điện của nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng
lượng mới, trừ nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ.
Điều 21. Điều tra cơ bản về
tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
1. Phạm
vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm:
a)
Tài nguyên điện mặt trời, điện gió, điện địa nhiệt;
b)
Tài nguyên điện sóng biển, điện thủy triều và các dạng tài nguyên điện khác từ
năng lượng đại dương;
c)
Tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị;
d)
Tài nguyên điện từ sinh khối;
đ)
Tài nguyên điện từ chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh ngoài đối tượng
quy định tại điểm c khoản này;
e)
Tài nguyên thủy điện.
2.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên về điện năng lượng tái
tạo, điện năng lượng mới được quy định như sau:
a) Thẩm
quyền, trách nhiệm thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên về điện năng lượng tái
tạo, điện năng lượng mới trên vùng biển Việt Nam thực hiện theo quy định của
pháp luật về biển, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
b) Thẩm
quyền, trách nhiệm thực hiện điều tra cơ bản về tài nguyên thủy điện thực hiện
theo pháp luật về tài nguyên nước;
c) Trừ
trường hợp quy định tại điểm d khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ
chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng
mới trên đất liền, trên hải đảo thuộc phạm vi quản lý địa giới hành chính;
d) Bộ
Tài nguyên và Môi trường giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
thực hiện, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng thực hiện công tác điều tra
cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo chủ trì thực hiện tại khu vực biển
nhất định thuộc vùng biển Việt Nam.
3.
Nhà nước khuyến khích, huy động nguồn tài chính hợp pháp và đóng góp về khoa học,
kỹ thuật của tổ chức, cá nhân phục vụ công tác điều tra cơ bản.
4.
Thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này là đầu vào để cơ quan tổ chức
lập quy hoạch và đơn vị tư vấn lập quy hoạch sử dụng phục vụ việc lập quy hoạch
phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh. Trường hợp khu vực chưa có thông tin, dữ
liệu quy định tại khoản này, tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm thu thập dữ
liệu tin cậy, phù hợp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp thông tin, dữ liệu trên toàn quốc quy định tại
khoản 1 Điều này.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý, công bố, chia sẻ thông tin về điều tra cơ bản tài nguyên điện năng lượng
tái tạo, điện năng lượng mới theo quy định của pháp luật.
6. Kinh phí thực hiện điều tra cơ bản quy định tại khoản 1
Điều này được bố trí từ các nguồn sau đây:
a)
Ngân sách nhà nước;
b)
Kinh phí của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chịu trách nhiệm
thu xếp từ chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh và các nguồn vốn hợp pháp
khác;
c)
Kinh phí của tổ chức, cá nhân tự nguyện tài trợ cho công tác điều tra cơ bản.
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về phạm vi điều tra cơ bản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các nội dung thực
hiện theo pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo.
Điều 22. Phát triển điện tự
sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới
1.
Nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ được đấu nối với hệ thống điện quốc gia, việc
đấu nối thực hiện theo quy định của pháp luật về điện lực; được bán sản lượng
điện dư theo quy định của pháp luật; được sử dụng đất công trình năng lượng,
chiếu sáng công cộng kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Căn cứ khả năng kỹ thuật, điều kiện kinh tế và khả năng
ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình lắp đặt điện tự sản xuất, tự
tiêu thụ như sau:
a) Hỗ
trợ về tài chính cho đầu tư lắp đặt điện mặt trời mái nhà và hệ thống lưu trữ
điện;
b) Hỗ
trợ kỹ thuật về thiết kế, giải pháp bảo đảm an toàn chịu lực công trình, giải
pháp phòng cháy, chữa cháy.
3.
Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:
a)
Công suất, điện năng sản xuất bảo đảm phù hợp với phụ tải điện và điều kiện
phát triển của hệ thống điện;
b) Lắp
đặt hệ thống lưu trữ điện kết hợp với đầu tư nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ;
c)
Trình tự, thủ tục thực hiện phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ;
d) Cơ
chế giá mua bán, sản lượng điện dư;
đ) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan
khi phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ.
Điều 23. Phát triển điện
năng lượng mới
1. Dự
án điện năng lượng mới là dự án sản xuất năng lượng sạch được thực hiện chính
sách về thuế, tín dụng đầu tư của Nhà nước và tín dụng theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Căn cứ yêu cầu bảo đảm an ninh cung cấp điện, tiến bộ
khoa học và công nghệ, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ,
Chính phủ quy định điều kiện và thời hạn áp dụng các cơ chế, chính sách sau đây
đối với dự án điện năng lượng mới:
a) Miễn,
giảm tiền sử dụng khu vực biển;
b) Miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
c) Sản
lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn đối với dự án bán điện lên hệ thống điện
quốc gia trên cơ sở bảo đảm lợi ích của Nhà nước và Nhân dân, an toàn hệ thống
điện trong từng thời kỳ.
Điều 24. Cải tạo, sửa chữa,
thay thế thiết bị nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
1.
Trong thời gian vận hành nhà máy điện theo thiết kế được duyệt phù hợp với thời
hạn hoạt động của dự án điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới được cải tạo,
sửa chữa, thay thế thiết bị khác so với thông số kỹ thuật đang vận hành để bảo
đảm vận hành an toàn và hiệu quả, tuân thủ quy định của pháp luật và không dẫn
đến tăng diện tích sử dụng đất hoặc khu vực biển.
2.
Công suất phát điện vào hệ thống điện quốc gia của các dự án tại khoản 1 Điều
này không vượt quá công suất được ghi trong các văn bản pháp lý của dự án sau
đây:
a)
Văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư;
b) Giấy
phép hoạt động điện lực.
Điều 25. Tháo dỡ công trình
thuộc dự án điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
1.
Công trình thuộc dự án điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới phải tháo dỡ
sau khi chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a)
Khi hết thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng nếu không được
gia hạn thời hạn sử dụng theo pháp luật về xây dựng;
b)
Khi hết thời hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc hết thời
hạn hoạt động dự án đầu tư nhưng không được gia hạn;
c)
Khi có sự khác nhau về thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, việc
tháo dỡ sau khi chấm dứt hoạt động thực hiện theo điều kiện đến trước.
2. Việc
tháo dỡ nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió sau khi chấm dứt hoạt động được
quy định như sau:
a) Chủ
sở hữu nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió phải thực hiện tháo dỡ nhà máy
quy định tại khoản 1 Điều này; mọi chi phí tháo dỡ do chủ sở hữu chịu trách nhiệm;
b) Việc
tháo dỡ, thu hồi, xử lý, quản lý chất thải, vật liệu, phế liệu phải bảo đảm
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp
luật có liên quan, đáp ứng yêu cầu khôi phục lại mặt bằng và môi trường sau khi
tháo dỡ nhà máy;
c) Kể
từ thời điểm chấm dứt hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, chủ sở hữu chịu
trách nhiệm hoàn thành tháo dỡ trong thời hạn theo quy định của Chính phủ.
3. Đối
với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc tháo
dỡ công trình thuộc dự án điện năng lượng mới, điện năng lượng tái tạo được thực
hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục
2. QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI
Điều
26. Quy định chung
1. Việc
thực hiện dự án điện gió ngoài khơi phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an
ninh, an toàn thông tin sau đây:
a) Tổ
chức, cá nhân thực hiện, tham gia thực hiện dự án điện gió ngoài khơi có nghĩa
vụ tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Việc
sản xuất, sử dụng thiết bị và việc tạo lập, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ
và trao đổi thông tin, dữ liệu ra khỏi biên giới thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Việc
thực hiện dự án điện gió ngoài khơi phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định
của pháp luật Việt Nam về an toàn hàng hải và an toàn thiết bị, công trình, phù
hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
3. Dự
án điện gió ngoài khơi được hưởng cơ chế, chính sách sau đây với điều kiện và
thời hạn do Chính phủ quy định:
a) Sản
lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn đối với dự án bán điện lên hệ thống điện
quốc gia;
b) Miễn,
giảm tiền sử dụng khu vực biển;
c) Miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4.
Ngoài cơ chế, chính sách được quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được miễn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư; được Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng
và người có liên quan cho dự án điện gió ngoài khơi theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
5. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu
phát triển và thu hút đầu tư từng thời kỳ, cấp độ thị trường điện cạnh tranh, để
bảo đảm an ninh cung cấp điện, Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:
a)
Khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Điều
kiện được thực hiện, tham gia thực hiện dự án điện gió ngoài khơi của tổ chức
là nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư trong nước, gồm tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần,
phần vốn góp tại dự án điện gió ngoài khơi;
c) Thời
điểm chấm dứt áp dụng cơ chế, chính sách quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Dự
án điện gió ngoài khơi được xác định là dự án đầu tư xây dựng và được áp dụng
quy định sau đây:
a) Việc
khảo sát dự án điện gió ngoài khơi được áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá theo tiêu chuẩn của quốc tế, nước ngoài
trong trường hợp trong nước chưa ban hành;
b)
Công trình điện gió ngoài khơi được áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo
tiêu chuẩn của quốc tế, nước ngoài trong trường hợp trong nước chưa ban
hành.
7.
Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có biển và cơ quan khác có liên quan trong công tác quản lý dự án,
công trình điện gió ngoài khơi.
8. Việc
chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp trong dự án điện gió ngoài khơi phải
bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định khác của pháp luật
có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 27. Khảo sát dự án điện
gió ngoài khơi
1. Việc
khảo sát dự án điện gió ngoài khơi thực hiện theo quy định của pháp luật về biển,
pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, pháp luật về xây dựng và
phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, thông lệ quốc tế.
2. Việc
lựa chọn đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi trước khi lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án được quy định như sau:
a) Thủ
tướng Chính phủ giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện;
b)
Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ quy định
việc lựa chọn đơn vị thực hiện khảo sát dự án điện gió ngoài khơi, trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản này.
3. Việc
xử lý chi phí khảo sát của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được
thực hiện như sau:
a)
Chi phí khảo sát trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chịu trách nhiệm thu xếp; doanh
nghiệp này được góp vốn đầu tư dự án tại khu vực Thủ tướng Chính phủ giao thực
hiện khảo sát;
b)
Trường hợp không thực hiện quy định tại điểm a khoản này, nhà đầu tư được lựa
chọn thực hiện dự án có trách nhiệm hoàn trả chi phí khảo sát cho doanh nghiệp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Quản
lý, khai thác, sử dụng mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả khảo
sát dự án điện gió ngoài khơi được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ
quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện khảo sát quản lý mẫu vật, tài liệu,
thông tin, dữ liệu và kết quả khảo sát dự án điện gió ngoài khơi do mình thực
hiện; tổ chức khác chủ trì thực hiện khảo sát nộp mẫu vật, tài liệu, thông tin,
dữ liệu và kết quả khảo sát dự án điện gió ngoài khơi đã được phê duyệt về cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để quản lý;
b) Tổ
chức, cá nhân tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng mẫu vật, tài liệu,
thông tin, dữ liệu và kết quả khảo sát dự án điện gió ngoài khơi phải bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên.
5.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này và nội dung khảo sát, cơ chế xử lý
chi phí khảo sát, điều kiện và năng lực của đơn vị khảo sát; quy định việc phân
công trách nhiệm quy định định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá khảo sát, thẩm
tra kết quả khảo sát, diện tích khảo sát và sử dụng khu vực biển, thanh toán
chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng dự án.
Điều 28. Chấp thuận hoặc
quyết định chủ trương đầu tư dự án điện gió ngoài khơi
1.
Nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án điện gió ngoài
khơi bao gồm:
a)
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lập hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư hoặc lập hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b)
Nhà đầu tư thực hiện khảo sát quy định tại điểm b khoản 2 Điều
27 của Luật này trong trường hợp khu vực khảo sát và quy mô của dự án phù hợp
quy hoạch phát triển điện lực lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư để
lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nội
dung hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu
tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án điện gió
ngoài khơi thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư hoặc Luật Đầu tư công hoặc Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
và các nội dung sau đây:
a) Dự
kiến vị trí, tọa độ và diện tích khu vực biển sử dụng thay cho tài liệu xác định
quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
b) Dự
kiến thời gian sử dụng khu vực biển.
3.
Khi thẩm định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, cơ quan
chủ trì thẩm định dự án điện gió ngoài khơi có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ
quan sau đây:
a) Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao
thông Vận tải và các Bộ, ngành khác theo phân công của Chính phủ;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có biển khu vực thực hiện dự án điện gió ngoài khơi.
4.
Chính phủ quy định các trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 29. Lựa chọn nhà đầu
tư dự án điện gió ngoài khơi
1.
Các dự án điện gió ngoài khơi được lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Dự
án đầu tư công thực hiện theo pháp luật về đầu tư công;
b) Dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư;
c) Dự
án đầu tư kinh doanh thực hiện theo pháp luật về đầu tư.
2. Trừ
trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự
án đầu tư kinh doanh điện gió ngoài khơi sau đây:
a) Dự
án không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư vì lý do quốc phòng, an ninh theo ý kiến
của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Dự
án được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3.
Ngoài đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh điện gió ngoài khơi bán điện lên hệ thống điện quốc gia
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu. Mức trần giá điện
trong hồ sơ mời thầu không cao hơn mức giá tối đa của khung giá phát điện do
Bộ Công Thương ban hành. Giá điện trúng thầu lựa chọn nhà đầu tư là giá điện tối
đa để bên mua điện đàm phán với nhà đầu tư trúng thầu. Hồ sơ mời thầu được lập
theo quy định của pháp luật và các tài liệu, nội dung sau đây:
a) Dự
thảo hợp đồng mua bán điện đã được cơ quan tổ chức đấu thầu và bên mua điện thống
nhất;
b) Cơ
chế, chính sách ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật
này.
4. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu
phát triển và thu hút đầu tư từng thời kỳ, điều kiện phát triển thị trường điện,
để bảo đảm an ninh cung cấp điện, Chính phủ quy định nội dung sau đây:
a) Điều
kiện nhà đầu tư được tham gia đấu thầu;
b) Việc
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi để đáp ứng mục tiêu
phát triển theo quy hoạch và nhu cầu thu hút đầu tư vào lĩnh vực này;
c)
Việc đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán
điện với nhà đầu tư trúng thầu quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương IV
GIẤY PHÉP HOẠT
ĐỘNG ĐIỆN LỰC
Điều 30. Nguyên tắc cấp giấy
phép hoạt động điện lực
1.
Các lĩnh vực hoạt động điện lực phải được cấp giấy phép hoạt động điện lực bao
gồm: phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện.
2. Tổ
chức đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này được cấp giấy phép hoạt
động điện lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này.
3.
Không cấp giấy phép hoạt động điện lực cho giai đoạn đầu tư. Hoạt động đầu tư
trong lĩnh vực điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Giấy
phép hoạt động điện lực được cấp cho tổ chức để thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực
hoạt động điện lực.
5. Giấy
phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện được cấp cho tổ chức sở hữu
nhà máy điện theo hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình.
6. Giấy
phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện được cấp theo phạm vi quản
lý, vận hành lưới điện truyền tải cụ thể.
7. Giấy
phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện được cấp theo phạm vi quản
lý, vận hành lưới điện phân phối cụ thể.
8. Giấy
phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán buôn điện được cấp theo phạm vi bán
điện cụ thể.
9. Giấy
phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện được cấp theo phạm vi bán điện
cụ thể, trừ phạm vi do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho đơn vị khác. Khi
chuyển sang giai đoạn vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, giấy phép hoạt
động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện cấp cho tổ chức tham gia thị trường
bán lẻ điện theo phạm vi của thị trường bán lẻ điện.
10.
Trước giai đoạn vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, giấy phép hoạt động
điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phát điện
hoặc phân phối điện.
11.
Giấy phép hoạt động điện lực cấp cho một hoặc nhiều tổ chức tham gia hoạt động
cùng lĩnh vực cụ thể và phải đáp ứng quy định của Luật này, Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Điều kiện cấp giấy
phép hoạt động điện lực
1. Tổ
chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực phải đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Được
thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Có
đội ngũ quản lý kỹ thuật, quản lý kinh doanh và đội ngũ trực tiếp tham gia công
tác vận hành đáp ứng về số lượng và điều kiện chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Đối
với lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, tổ chức được cấp giấy
phép hoạt động điện lực phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này và các điều kiện sau đây:
a) Có
hạng mục công trình, công trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phù
hợp với quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện
trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch
thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới
cấp điện và các quyết định điều chỉnh (nếu có); được xây dựng, lắp đặt theo thiết
kế được phê duyệt, đáp ứng điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình vào
khai thác, sử dụng;
b) Có
dự án, công trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện được xây dựng, lắp
đặt tuân thủ quy định của pháp luật về biển, pháp luật về đất đai, pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
c) Có
tài liệu quản lý an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định của pháp luật đối với
lĩnh vực phát điện nhà máy thủy điện.
3. Đối
với lĩnh vực bán buôn điện, bán lẻ điện, tổ chức được cấp giấy phép phải đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và có phương án hoạt động bán
buôn điện, bán lẻ điện phù hợp.
4.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện đối với các lĩnh vực cấp giấy phép hoạt động
điện lực.
Điều 32. Các trường hợp cấp
giấy phép hoạt động điện lực
1. Cấp
mới giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:
a) Cấp
giấy phép lần đầu đối với hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình phát điện
trong lĩnh vực phát điện;
b) Cấp
giấy phép lần đầu đối với phạm vi cụ thể trong lĩnh vực truyền tải điện, phân
phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện;
c) Cấp
mới giấy phép hoạt động điện lực trong trường hợp thay đổi phạm vi hoạt động,
thông số kỹ thuật chính của công trình điện, công nghệ sử dụng trong hoạt động
điện lực của giấy phép đã cấp.
2. Cấp
sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:
a)
Theo đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép khi có sự thay đổi một trong các nội
dung của giấy phép hoạt động điện lực quy định tại khoản 1 Điều
34 của Luật này hoặc giảm lĩnh vực hoạt động điện lực quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b)
Theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần bảo
vệ lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích kinh tế - xã hội, lợi ích công
cộng;
c) Có
sai sót về nội dung ghi trong giấy phép đã cấp.
3. Cấp
lại giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:
a)
Khi có đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép trong trường hợp giấy phép còn thời
hạn bị mất, bị hỏng;
b)
Khi giấy phép đã cấp còn thời hạn dưới 06 tháng hoặc hết hạn và có đề nghị của
tổ chức được cấp giấy phép. Trong trường hợp này, các nội dung của giấy phép
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 34 của Luật này không
thay đổi so với giấy phép đã cấp;
c)
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.
4. Giấy
phép hoạt động điện lực được gia hạn theo đề nghị của tổ chức được cấp giấy
phép trong trường hợp thời gian từ khi giấy phép hết hiệu lực đến thời điểm
chuyển giao tài sản, công trình điện lực hoặc thời điểm dự án dừng hoạt động
không quá 12 tháng. Giấy phép được gia hạn 01 lần và thời hạn của giấy phép được
gia hạn không quá thời điểm chuyển giao tài sản, công trình điện lực hoặc thời
điểm dự án dừng hoạt động.
5.
Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động
điện lực.
Điều 33. Miễn trừ giấy phép
hoạt động điện lực
1.
Các trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực bao gồm:
a) Tổ
chức đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức,
cá nhân khác và có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Chính
phủ;
b) Tổ
chức hoạt động phát điện có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định
của Chính phủ;
c) Tổ
chức kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo mua điện
với công suất nhỏ hơn mức công suất theo quy định của Chính phủ từ lưới điện
phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn,
miền núi, biên giới, hải đảo;
d) Tổ
chức hoạt động phát điện lên lưới điện quốc gia được miễn trừ giấy phép bán
buôn điện;
đ)
Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường
điện;
e) Hạng
mục công trình, công trình xây dựng nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại
Điều 14 của Luật này được miễn giấy phép hoạt động điện lực
trong thời gian 06 tháng kể từ thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng;
g) Hoạt
động điện lực khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều
30 của Luật này.
2. Tổ
chức được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực quy định tại khoản 1 Điều này
phải tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật quản lý vận hành, quy định về giá
điện, điều kiện về kỹ thuật, an toàn và nghĩa vụ theo lĩnh vực hoạt động điện lực
được quy định tại Luật này.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra tổ chức hoạt động điện lực
tại địa phương quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4.
Chính phủ quy định cụ thể mức công suất được miễn trừ giấy phép hoạt động điện
lực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Nội dung của giấy
phép hoạt động điện lực
1.
Tên, địa chỉ trụ sở của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
2.
Lĩnh vực hoạt động điện lực.
3. Phạm
vi hoạt động điện lực.
4.
Thông số kỹ thuật chính của công trình điện, công nghệ sử dụng trong hoạt động
điện lực đối với lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện.
5. Thời
hạn của giấy phép hoạt động điện lực.
6.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
Điều 35. Thời hạn của giấy
phép hoạt động điện lực
1. Thời
hạn của giấy phép hoạt động điện lực được cấp không được vượt quá thời hạn hoạt
động của dự án, công trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện.
2.
Chính phủ quy định chi tiết thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực theo từng
lĩnh vực hoạt động và trong từng trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực
theo quy định của Luật này.
Điều 36. Thu hồi giấy phép
hoạt động điện lực
1. Tổ
chức bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ
chức có nhu cầu ngừng hoạt động điện lực hoặc chuyển giao hoạt động điện lực đã
được cấp giấy phép cho tổ chức khác;
b)
Không bảo đảm điều kiện hoạt động điện lực được cấp giấy phép;
c)
Không thực hiện đúng lĩnh vực hoạt động điện lực hoặc phạm vi hoạt động điện lực
được ghi trong giấy phép hoạt động điện lực;
d)
Cho thuê, cho mượn giấy phép để hoạt động điện lực; tự ý sửa chữa nội dung giấy
phép hoạt động điện lực;
đ) Giả
mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực;
e)
Không thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi vi phạm quy định về giấy phép hoạt động điện lực và không thực
hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Tổ
chức bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực quy định tại các điểm b, c, d, đ
và e khoản 1 Điều này được đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực sau khi
đã hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này và hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy
phép hoạt động điện lực.
Điều 37. Thẩm quyền cấp, sửa
đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
1. Bộ
Công Thương cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện, truyền tải điện,
phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện, phân
phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện trong phạm vi địa phương theo quy định của
Chính phủ.
3.
Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương ủy quyền cho đơn vị trực thuộc Bộ Công
Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực điện lực thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại,
gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của Luật này.
4. Cơ
quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn,
thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.
5.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước
trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này về
thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động
điện lực theo quy mô công suất, cấp điện áp, phạm vi của lĩnh vực hoạt động điện
lực.
Chương V
THỊ TRƯỜNG
ĐIỆN CẠNH TRANH VÀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN ĐIỆN
Mục 1. THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CẠNH TRANH
Điều 38. Nguyên tắc hoạt động
1. Bảo
đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối
xử giữa các đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh; bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện.
2.
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do lựa chọn đối tác và hình thức giao dịch của các
đối tượng mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh phù hợp với cấp độ thị
trường điện cạnh tranh.
3.
Nhà nước điều tiết hoạt động của thị trường điện cạnh tranh nhằm bảo đảm phát
triển hệ thống điện bền vững, đáp ứng yêu cầu cung cấp điện an toàn, ổn định,
tin cậy, hiệu quả.
Điều 39. Phát triển các cấp độ thị trường điện cạnh tranh
1. Thị
trường điện cạnh tranh phát triển theo các cấp độ sau đây:
a) Thị
trường phát điện cạnh tranh;
b) Thị
trường bán buôn điện cạnh tranh;
c) Thị
trường bán lẻ điện cạnh tranh.
2.
Các điều kiện cần hoàn thành trước khi bắt đầu vận hành thị trường điện cạnh
tranh các cấp độ bao gồm:
a)
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
b)
Tái cơ cấu ngành điện;
c)
Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống điện và thị trường điện;
d) Cải
cách cơ chế giá điện, giảm dần, tiến tới xóa bỏ bù chéo giữa các nhóm khách
hàng, giữa vùng, miền.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện, cơ cấu ngành
điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện cạnh tranh; quy định
nguyên tắc hoạt động, lộ trình phát triển thị trường điện cạnh tranh phù hợp với
quy định tại khoản 11 Điều
5 của Luật này, khoản 2 Điều này và tình hình
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 40. Đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh theo
các cấp độ
1.
Các đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh bao gồm:
a)
Đơn vị phát điện;
b)
Đơn vị truyền tải điện;
c)
Đơn vị phân phối điện;
d)
Đơn vị bán buôn điện;
đ)
Đơn vị bán lẻ điện;
e)
Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
g)
Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện;
h)
Khách hàng sử dụng điện.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về việc tham
gia của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với từng cấp độ
phát triển của thị trường điện cạnh tranh.
Điều 41. Mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh theo
các cấp độ
1. Đối
tượng mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh bao gồm:
a)
Đơn vị phát điện;
b)
Đơn vị bán buôn điện;
c)
Đơn vị bán lẻ điện;
d)
Khách hàng sử dụng điện.
2. Việc
mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh được thực hiện theo các hình thức
sau đây:
a)
Mua bán thông qua hợp đồng giữa bên bán điện và bên mua điện;
b)
Mua bán giao ngay giữa bên bán điện và bên mua điện thông qua đơn vị điều hành
giao dịch thị trường điện;
c)
Mua bán thông qua hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán
điện, hợp đồng tương lai điện giữa bên bán điện và bên mua điện.
3.
Giá mua bán điện giao ngay được hình thành theo từng chu kỳ giao dịch của thị
trường điện cạnh tranh và do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện công bố.
Điều 42. Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện
cạnh tranh theo các cấp độ
1.
Các hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh bao gồm:
a) Dự
báo đầy đủ, tin cậy cung cầu điện năng và lập kế hoạch vận hành thị trường điện;
b)
Mua bán điện giao ngay trên thị trường điện;
c)
Chào giá và xác định giá thị trường;
d)
Cung cấp các dịch vụ phụ trợ và giá dịch vụ phụ trợ phù hợp với từng cấp độ
phát triển của thị trường điện cạnh tranh;
đ) Lập
hóa đơn và thanh toán giữa các đối tượng mua bán điện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật này và các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ
trợ;
e)
Cung cấp, công bố thông tin liên quan đến hoạt động, điều hành giao dịch trên
thị trường điện cạnh tranh cho các bên liên quan;
g)
Cung cấp dịch vụ giao dịch và dịch vụ thanh toán đối với phần điện năng và công
suất được mua bán theo hình thức giao ngay và các dịch vụ phụ trợ;
h) Tiếp
nhận và xử lý kiến nghị liên quan đến hoạt động giao dịch mua bán điện trên thị
trường điện cạnh tranh để bảo đảm sự ổn định, hiệu quả và ngăn chặn các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh;
i)
Giám sát vận hành thị trường điện;
k)
Báo cáo về hoạt động giao dịch mua bán điện trên thị trường điện.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 1 Điều
này phù hợp với từng cấp độ phát triển của thị trường điện cạnh tranh.
Điều 43. Tạm ngừng, khôi phục hoạt động của thị trường điện
giao ngay trong thị trường điện cạnh tranh các cấp độ
1. Việc
tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường điện cạnh
tranh các cấp độ thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a)
Tình huống khẩn cấp về thảm họa, thiên tai hoặc bảo vệ quốc phòng, an ninh;
b) Hệ
thống điện vận hành trong chế độ cực kỳ khẩn cấp, không bảo đảm vận hành hệ thống
điện và thị trường điện ổn định, an toàn và liên tục;
c) Sự
kiện bất khả kháng khác ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch bình thường trên thị
trường điện giao ngay.
2. Việc
khôi phục hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường điện cạnh
tranh các cấp độ được thực hiện khi nguyên nhân dẫn đến việc tạm ngừng hoạt động
quy định tại khoản 1 Điều này được khắc phục.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN VÀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
ĐIỆN
Điều 44. Hợp đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ
điện
1. Hợp
đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ điện phải được xác lập bằng văn bản
giấy hoặc hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của
pháp luật.
2. Hợp đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện và bên mua
điện, trừ trường hợp nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư; hợp
đồng bán buôn điện và hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện phải có
các nội dung chính sau đây:
a)
Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại,
phương thức liên hệ khác (nếu có);
b)
Giá hợp đồng mua bán điện; giá bán buôn điện; giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;
c) Sản
lượng điện hợp đồng (nếu có);
d) Lập
hóa đơn, tiền điện thanh toán và thời hạn thanh toán;
đ)
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e)
Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt. Trường hợp bên bán điện có nhà đầu tư nước
ngoài, bên bán điện và bên mua điện có thể thỏa thuận sử dụng thêm hợp đồng với
ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Anh;
g) Nội
dung khác do hai bên thỏa thuận.
3. Hợp
đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải có các nội dung chính sau
đây:
a)
Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại,
phương thức liên hệ khác (nếu có);
b)
Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ và địa chỉ sử dụng điện;
c)
Giá bán lẻ điện, phương thức và thời hạn thanh toán;
d)
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ)
Trách nhiệm bảo vệ thông tin của bên mua điện;
e)
Trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng và trách nhiệm phát sinh do chấm dứt thực
hiện hợp đồng;
g)
Trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự;
h)
Phương thức giải quyết tranh chấp;
i) Thời
điểm giao kết hợp đồng, thời hạn của hợp đồng;
k) Thỏa
thuận phạt vi phạm;
l) Nội
dung khác do hai bên thỏa thuận.
4. Hợp
đồng mua bán điện phục vụ mục đích ngoài sinh hoạt có nội dung do các bên thỏa
thuận. Bên mua điện có trách nhiệm bảo đảm chất lượng điện năng quy định tại Điều 57 của Luật này. Trường hợp khách hàng sử dụng điện có sản
lượng điện tiêu thụ trung bình tháng lớn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực
hiện hợp đồng theo thỏa thuận của các bên.
5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 2 Điều
này bảo đảm phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh.
6. Chính phủ quy định chi tiết về thực hiện biện pháp bảo đảm
và chất lượng điện năng quy định tại khoản 4 Điều này, quy định điều kiện giao
kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.
Điều 45. Hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện
hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện
1. Nội
dung chính của hợp đồng kỳ hạn điện bao gồm:
a) Sản
lượng điện hợp đồng, giá mua bán điện trong hợp đồng kỳ hạn điện được xác định
trên cơ sở đàm phán, thỏa thuận và thống nhất giữa bên mua điện và bên bán điện;
b)
Giá tham chiếu trong hợp đồng kỳ hạn điện là giá thị trường điện giao ngay được
tính toán và công bố theo quy định vận hành thị trường điện cạnh tranh;
c)
Bên mua điện và bên bán điện có nghĩa vụ thanh toán khoản chênh lệch giữa giá
mua bán điện và giá tham chiếu trong hợp đồng kỳ hạn điện đối với sản lượng điện
cam kết.
2. Nội
dung chính của hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện bao gồm:
a)
Quyền trong hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện có thể là quyền mua hoặc
quyền bán, được xác định trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất giữa bên mua quyền
và bên bán quyền;
b) Sản
lượng điện hợp đồng, giá điện và thời hạn hiệu lực của hợp đồng quyền chọn mua
điện hoặc bán điện được xác định trên cơ sở đàm phán, thỏa thuận, thống nhất giữa
bên mua quyền và bên bán quyền;
c)
Bên mua quyền có thể lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện quyền trong thời hạn
hiệu lực của hợp đồng;
d)
Bên bán quyền có nghĩa vụ bán sản lượng điện năng tại mức giá giao kết khi bên
mua quyền thực hiện quyền mua hoặc mua sản lượng điện năng tại mức giá giao kết
khi bên mua quyền thực hiện quyền bán;
đ) Tiền
mua quyền được xác định trên cơ sở cung cầu về hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc
bán điện trên thị trường điện kỳ hạn.
3. Nội
dung chính của hợp đồng tương lai điện bao gồm nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này. Hợp đồng tương lai điện được chuẩn hóa và niêm yết giao dịch trên thị trường
điện kỳ hạn.
4. Cơ
chế thuế giá trị gia tăng đối với giao dịch hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền
chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện áp dụng theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
6. Chính phủ quy định về điều kiện, lộ trình hình thành và
phát triển, cơ chế vận hành của thị trường điện kỳ hạn phù hợp với các yêu cầu
về bảo đảm an ninh cung cấp điện, cấp độ thị trường điện cạnh tranh và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 46. Mua bán điện với nước ngoài
1.
Mua bán điện với nước ngoài bao gồm hoạt động mua bán điện với nước ngoài thông
qua hệ thống điện quốc gia hoặc đấu nối trực tiếp không thông qua hệ thống điện
quốc gia. Việc mua bán điện với nước ngoài phải bảo đảm an ninh năng lượng quốc
gia, lợi ích của Nhà nước và Nhân dân, lợi ích của khách hàng sử dụng điện và
phải phù hợp với chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển
điện lực đã được phê duyệt.
2. Việc
liên kết lưới điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Bảo
đảm an ninh, an toàn, tin cậy và tính ổn định trong vận hành hệ thống điện quốc
gia;
b) Bảo
đảm tối ưu kinh tế - kỹ thuật của hệ thống điện, phù hợp với các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, quy trình quản lý, vận hành hệ thống điện quốc gia;
c) Dự
án, công trình liên kết lưới điện với nước ngoài trong khu vực biên giới đất liền
không được làm thay đổi dấu hiệu nhận biết đường biên giới hoặc ảnh hưởng đến mốc
quốc giới.
3.
Trường hợp một phần lưới điện tách ra khỏi hệ thống điện quốc gia để liên kết với
lưới điện nước ngoài thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên tham gia liên kết
lưới điện nhưng phải bảo đảm đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật
quản lý vận hành hệ thống điện quốc gia.
4.
Liên kết lưới điện trực tiếp với nước ngoài không thông qua hệ thống điện quốc
gia thực hiện theo thỏa thuận của các bên tham gia liên kết lưới điện.
5. Giá nhập khẩu điện xác định tại biên giới Việt Nam, do
bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận phù hợp với khung giá nhập khẩu điện do
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm chi phí mua điện.
6.
Giá xuất khẩu điện với nước ngoài do bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận
trên các nguyên tắc sau đây:
a)
Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Trường hợp xuất khẩu điện không thông qua hệ thống điện quốc gia, giá xuất khẩu
điện không thấp hơn mức giá tối đa của khung giá phát điện trong nước tương ứng
với loại hình phát điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;
c)
Trường hợp xuất khẩu điện với nước ngoài qua hệ thống điện quốc gia, giá xuất
khẩu điện căn cứ quy định giá bán lẻ điện tại khoản 1 Điều 50 của
Luật này và không thấp hơn giá tối đa của khung giá của mức giá bán lẻ điện
bình quân trong nước.
7. Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chiến lược mua bán điện với nước ngoài.
8. Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương mua bán điện
với nước ngoài phù hợp với chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch
phát triển điện lực và kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt; quy định
hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện, phương
pháp lập khung giá nhập khẩu điện áp dụng cho các nước cụ thể, hồ sơ, trình tự,
thủ tục mua bán điện với nước ngoài.
Điều 47. Mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng sử dụng điện
lớn và đơn vị phát điện
1.
Các trường hợp mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị
phát điện bao gồm:
a)
Mua bán điện thông qua lưới điện kết nối riêng;
b)
Mua bán điện thông qua lưới điện quốc gia.
2. Việc
mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị phát điện phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a)
Tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đầu tư, quy định về
cấp giấy phép hoạt động điện lực, hoạt động mua bán điện và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
b)
Phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh.
3. Chính phủ quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa
khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ
tục, trách nhiệm của các bên liên quan khi tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
giữa khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị phát điện.
Điều 48. Thanh toán tiền điện trong hợp đồng mua bán điện đối
với khách hàng sử dụng điện
1.
Thanh toán tiền điện theo hợp đồng mua bán điện đối với khách hàng sử dụng điện
phục vụ mục đích sinh hoạt được quy định như sau:
a) Tiền
điện được thanh toán theo phương thức thanh toán do hai bên thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán điện; bên mua điện chậm trả tiền điện phải trả tiền lãi trên số tiền
chậm trả cho bên bán điện tương ứng với thời gian chậm trả;
b)
Lãi suất chậm trả do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất theo
quy định của pháp luật về dân sự;
c)
Bên bán điện thu thừa tiền điện phải hoàn trả cho bên mua điện, kể cả tiền lãi
của khoản tiền thu thừa hoặc thỏa thuận với bên mua điện về việc bù trừ tiền điện
thu thừa vào các lần thanh toán tiền điện sau;
d)
Lãi suất thu thừa tiền điện được xác định theo quy định tại điểm b khoản này;
đ)
Bên bán điện ghi chỉ số đo điện năng mỗi tháng 01 lần vào ngày ấn định, trừ trường
hợp bất khả kháng có nguy cơ mất an toàn cho người lao động quy định trong hợp
đồng mua bán điện. Cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số đo điện năng trước
hoặc sau 01 ngày so với ngày ấn định hoặc dịch chuyển theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán điện.
2.
Thanh toán tiền điện theo hợp đồng mua bán điện đối với khách hàng sử dụng điện
ngoài mục đích sinh hoạt thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
Trường hợp các bên chậm trả hoặc thu thừa tiền điện thì có nghĩa vụ trả tiền
tương ứng với thời gian chậm trả và lãi suất theo quy định của pháp luật về dân
sự.
3.
Quy định về xem xét lại số tiền điện phải thanh toán như sau:
a)
Bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện xem xét lại số tiền điện phải thanh
toán theo một trong các hình thức sau: trực tiếp tại đơn vị bán điện; dịch vụ
bưu chính; phương tiện điện tử hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận;
b)
Khi nhận được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm giải quyết
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không đồng ý với
cách giải quyết của bên bán điện, bên mua điện có thể đề nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải hoặc
yêu cầu trọng tài, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật;
c)
Trong thời gian yêu cầu của bên mua điện chưa được giải quyết, bên mua điện vẫn
phải thanh toán tiền điện; bên bán điện không được ngừng cấp điện.
4. Bên mua điện không trả tiền điện theo thỏa thuận tại hợp
đồng và đã được bên bán điện thông báo về việc thanh toán tiền điện 02 lần cách
nhau không dưới 03 ngày thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Thời điểm bên
bán điện có quyền ngừng cấp điện do hai bên tự thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng
mua bán điện nhưng không vượt quá 10 ngày kể từ ngày bên bán điện có thông báo
đầu tiên. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện
trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.
Sau khi bên mua điện thanh toán tiền điện và thực hiện đầy đủ thủ tục đề nghị cấp
điện trở lại theo quy định của pháp luật về điện lực thì bên bán điện phải thực
hiện cấp điện trở lại theo quy định của pháp luật về điện lực.
5. Hóa
đơn thanh toán tiền điện được lập theo chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng. Hình thức
thông báo thanh toán tiền điện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
6. Việc xác định tiền điện thanh toán trong các trường hợp
thiết bị đo đếm điện không chính xác so với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định,
bên mua điện sử dụng điện trong thời gian hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng
làm cho công tơ điện ngừng hoạt động và bên mua điện sử dụng điện trong thời
gian công tơ điện bị mất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc ghi chỉ số đo điện
năng.
Điều 49. Ngừng, giảm mức cung cấp điện đối với khách hàng sử
dụng điện
1. Việc
ngừng, giảm mức cung cấp điện đối với khách hàng sử dụng điện phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng mua bán điện đã ký. Bên mua điện
và bên bán điện phải thỏa thuận, thống nhất các trường hợp ngừng, giảm mức cung
cấp điện và hình thức thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện trong hợp đồng
mua bán điện.
2.
Các trường hợp ngừng, giảm cung cấp điện bao gồm:
a)
Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có
nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu
nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện, bên bán điện được phép ngừng,
giảm mức cung cấp; phải thông báo tình trạng cấp điện và thời gian dự kiến cấp
điện trở lại cho bên mua điện trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ngừng, giảm mức
cung cấp điện;
b)
Khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch, bên bán điện
có trách nhiệm thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng hoặc giảm
mức cung cấp điện ít nhất 05 ngày bằng hình thức thông báo được thống nhất
trong hợp đồng mua bán điện;
c)
Không thanh toán tiền điện quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật
này;
d)
Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định của Luật này hoặc quy định của luật khác và phải áp dụng
biện pháp ngừng cung cấp điện theo quy định của luật đó.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về trình tự
ngừng, giảm mức cung cấp điện quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 3. GIÁ ĐIỆN VÀ GIÁ DỊCH VỤ VỀ ĐIỆN
Điều 50. Giá điện
1.
Giá bán lẻ điện được quy định như sau:
a)
Giá bán lẻ điện do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ chính sách giá điện,
khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện
bình quân và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;
b)
Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ và cấp độ thị trường điện cạnh
tranh, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt. Giá bán
lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày được áp dụng đối với khách hàng
sử dụng điện đủ điều kiện, bao gồm giá bán lẻ điện giờ cao điểm, thấp điểm và
bình thường. Đối với nhóm khách hàng sử dụng điện phục vụ mục đích sinh hoạt,
áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang tăng dần đối với khách hàng chưa đủ
điều kiện tham gia hoặc không tham gia mua bán điện trên thị trường điện cạnh
tranh.
2.
Giá bán buôn điện theo hợp đồng mua buôn điện do các đơn vị điện lực thỏa thuận
quy định tại điểm e khoản 12 Điều 5 của Luật này.
3. Thẩm
quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
a) Chính
phủ quy định cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân;
b) Thủ
tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức
giá bán lẻ điện bình quân;
c) Bộ Công Thương xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quy định nội dung tại điểm a và điểm b khoản này; trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định về giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo
khu vực chưa nối lưới điện quốc gia, phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh
tranh; lộ trình giảm bù chéo giá điện quy định tại khoản 12 Điều 5 của Luật này; lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, bao gồm
giá bán lẻ điện có nhiều thành phần mà trong đó có tối thiểu 02 thành phần như
giá công suất, giá điện năng, giá cố định, giá biến đổi hoặc thành phần giá khác
(nếu có) được áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép;
cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện quy định tại khoản 12 Điều 5 của Luật này;
d) Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá bán buôn điện; phương
pháp lập và trình tự, thủ tục phê duyệt khung giá bán buôn điện.
Điều 51. Giá dịch vụ về điện
1.
Giá dịch vụ phát điện được quy định như sau:
a)
Giá hợp đồng mua bán điện bao gồm: thành phần giá cố định được xác định bình
quân theo đời sống kinh tế dự án; thành phần giá vận hành và bảo dưỡng và thành
phần giá biến đổi;
b)
Giá hợp đồng mua bán điện tại năm cơ sở do các đơn vị điện lực thỏa thuận tại hợp
đồng mua bán điện. Bên bán điện và bên mua điện có quyền ký kết hợp đồng mua
bán điện với giá cố định từng năm hợp đồng mua bán điện trên cơ sở bảo đảm giá
cố định không thay đổi;
c)
Trường hợp chưa thỏa thuận được giá hợp đồng mua bán điện, bên bán điện và bên
mua điện có quyền thỏa thuận mức giá tạm thời để áp dụng cho đến khi thỏa thuận
được mức giá chính thức;
d)
Trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án nhà máy điện, giá hợp đồng
mua bán điện được bên bán điện và bên mua điện xác định quy định tại các điểm
a, b và c khoản này và khoản 2 Điều 19 của Luật này;
đ)
Giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công
tư thực hiện quy định tại Điều 16 của Luật này;
e)
Nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ áp dụng cơ chế biểu giá chi phí tránh được;
g) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định
giá dịch vụ phát điện quy định tại khoản này.
2. Bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận về giá hợp đồng
mua bán điện theo nguyên tắc bảo đảm cho nhà máy điện thu hồi chi phí đầu tư (nếu
có), chi phí phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh điện và thỏa thuận mức lợi
nhuận hợp lý đối với các nhà máy điện sau đây:
a)
Nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ quy định tại điểm e khoản 1 Điều này khi hết
thời hạn áp dụng biểu giá chi phí tránh được;
b)
Nhà máy điện đã vận hành thương mại và hết thời hạn áp dụng giá hợp đồng mua
bán điện;
c)
Nhà máy điện hết thời hạn hợp đồng BOT và bàn giao cho Chính phủ quy định tại Điều 16 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục,
phương pháp xác định khung giá phát điện; phê duyệt khung giá phát điện do đơn
vị điện lực xây dựng và trình.
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định
chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện
cạnh tranh đối với các trường hợp sau đây:
a)
Nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này;
b)
Nhà máy điện phối hợp vận hành với nhà máy điện quy định tại khoản
2 Điều 5 của Luật này để hỗ trợ điều tiết hệ thống theo danh sách do Bộ
Công Thương quy định;
c)
Nhà máy điện khác không xác định được giá dịch vụ phát điện.
5.
Trường hợp chưa có phương pháp xác định giá, khung giá phát điện quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều này đối với dự án thủy điện mở rộng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 của Luật này, dự án nguồn năng lượng
tái tạo kết hợp với đầu tư hệ thống lưu trữ điện quy định tại khoản
3 Điều 20 của Luật này thì bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận về việc
xây dựng phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện trên cơ sở quy định tại khoản
1 Điều này và phù hợp với thực tế của nhà máy điện.
6. Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung sau đây:
a) Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá
dịch vụ truyền tải điện, giá dịch vụ phân phối điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống
điện, giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và giá dịch vụ điều hành giao dịch
thị trường điện lực;
b)
Phương pháp hướng dẫn và hình thức định giá đối với lưới điện truyền tải do các
thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng quy định tại khoản
4 Điều 5 của Luật này.
7. Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ truyền tải
điện, giá dịch vụ phân phối điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá dịch vụ
điều độ vận hành hệ thống điện và giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện
lực do đơn vị điện lực xây dựng và trình.
8. Căn cứ đặc thù của nhà máy điện theo từng thời kỳ, Bộ
trưởng Bộ Công Thương quyết định nội dung sau đây:
a) Áp
dụng khung giá phát điện đối với nhà máy điện gió ngoài khơi theo quy định của
Luật này, nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ
chế giá điện nhiều thành phần, bao gồm các thành phần giá công suất, giá điện
năng, giá cố định, giá biến đổi hoặc thành phần giá khác (nếu có).
Điều 52. Căn cứ lập, điều chỉnh giá điện và giá các dịch vụ
về điện
1.
Căn cứ lập giá điện bao gồm:
a)
Chính sách giá điện;
b) Điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
c)
Quan hệ cung cầu về điện;
d)
Chi phí sản xuất, kinh doanh điện hợp lý và lợi nhuận hợp lý của đơn vị điện lực;
đ) Cấp
độ thị trường điện cạnh tranh;
e)
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hằng năm của đơn vị điện lực.
2. Việc
điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định như sau:
a)
Giá bán lẻ điện được phản ánh và điều chỉnh kịp thời theo biến động thực tế của
thông số đầu vào, bù đắp chi phí hợp lý, hợp lệ với lợi nhuận hợp lý để bảo
toàn, phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội của từng thời kỳ và cấp độ thị trường điện cạnh tranh;
b)
Khi thị trường bán lẻ điện vận hành, giá bán lẻ điện thực hiện theo cơ chế thị
trường;
c)
Chính phủ quy định chi tiết điểm a khoản này.
3.
Đơn vị điện lực có trách nhiệm lập, công bố công khai chi phí sản xuất, kinh
doanh điện hằng năm. Hình thức và nội dung công khai thực hiện theo quy định của
pháp luật.
4. Căn cứ điều chỉnh giá dịch vụ phát điện tại hợp đồng mua
bán điện đã ký bao gồm:
a)
Thay đổi về chính sách, pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của bên bán điện hoặc bên mua điện;
b) Thực
hiện yêu cầu rà soát, điều chỉnh giá dịch vụ phát điện của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
c)
Bên bán điện được giao đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các hạng mục (ngoài
phạm vi quản lý đầu tư của đơn vị phát điện tại hợp đồng mua bán điện đã ký) để
thực hiện quy hoạch hoặc để thực hiện yêu cầu mới về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật;
d) Tối
ưu hóa quy trình quản lý, sản xuất, thay đổi công nghệ và đổi mới sáng tạo
trong hoạt động sản xuất điện.
Chương VI
ĐIỀU ĐỘ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Điều 53. Nguyên tắc, yêu cầu trong điều độ, vận hành hệ thống
điện quốc gia
1. Việc
điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) An
toàn, ổn định, chất lượng và tin cậy;
b) Bảo
đảm các ràng buộc kỹ thuật của hệ thống điện;
c)
Đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống lũ, tưới tiêu, duy trì dòng chảy tối thiểu
và cấp nước hạ du theo quy định của pháp luật;
d) Thực
hiện thỏa thuận về sản lượng điện và công suất trong hợp đồng mua bán điện, xuất
khẩu, nhập khẩu điện trên cơ sở bảo đảm an toàn hệ thống điện quốc gia, lợi ích
của Nhà nước và Nhân dân; các ràng buộc tiêu thụ nhiên liệu sơ cấp cho phát điện
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tối
ưu kinh tế - kỹ thuật của hệ thống điện;
e) Bảo
đảm công bằng trong việc huy động công suất, điện năng của các đơn vị phát điện
trong hệ thống điện quốc gia.
2.
Yêu cầu về kỹ thuật, chỉ huy vận hành hệ thống điện quốc gia bao gồm:
a)
Thiết bị phát điện, lưới điện và thiết bị phụ trợ đấu nối vào lưới truyền tải
điện, lưới phân phối điện phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về đấu nối, kỹ thuật
vận hành hệ thống điện quốc gia;
b) Hệ
thống điện quốc gia được chỉ huy bởi cấp điều độ có quyền điều khiển, bao gồm cấp
điều độ quốc gia, cấp điều độ miền, cấp điều độ phân phối;
c)
Đơn vị quản lý vận hành nguồn điện, lưới điện có trách nhiệm tuân thủ chỉ huy của
cấp điều độ có quyền điều khiển; xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
trong phạm vi quản lý để bảo đảm vận hành an toàn và giảm thiểu khả năng xảy ra
sự cố, phối hợp với các đơn vị liên quan trong vận hành để bảo đảm hệ thống điện
vận hành an toàn, ổn định và tin cậy.
3. Trong trường hợp xảy ra tình huống cấp bách đe dọa
nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định việc vận hành, huy động các nhà máy điện nhằm bảo đảm cung cấp điện. Nhà
máy điện có trách nhiệm tuân thủ việc huy động, bảo đảm vận hành các tổ máy,
thiết bị an toàn và báo cáo chủ sở hữu về việc thực hiện lệnh huy động.
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ và
phân cấp quyền điều khiển của cấp điều độ có quyền điều khiển, nguyên tắc điều
độ, vận hành thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc
gia; yêu cầu kỹ thuật, đấu nối, đo đếm điện năng và vận hành hệ thống truyền tải
điện, phân phối điện; chỉ đạo xây dựng kế hoạch cung cấp điện, kiểm tra, giám
sát tình hình cung cấp điện và vận hành hệ thống điện để bảo đảm cân bằng cung
cầu điện.
5. Chính phủ quy định các tình huống cấp bách đe dọa nghiêm
trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 54. Quản lý nhu cầu điện
1. Quản
lý nhu cầu điện bao gồm hoạt động khuyến khích, hướng dẫn việc thay đổi phương
thức sử dụng điện; chống lãng phí, giảm tổn thất điện năng; giảm phụ tải đỉnh,
giảm chênh lệch phụ tải giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm.
2.
Đơn vị điện lực có trách nhiệm nghiên cứu phụ tải, xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình quản lý nhu cầu điện để tối ưu vận hành hệ thống điện.
3.
Khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm tham gia chương trình quản lý nhu cầu điện
để tối ưu vận hành hệ thống điện, giảm chênh lệch công suất giữa giờ cao điểm
và giờ thấp điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện.
4. Bộ Công Thương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội từng thời kỳ, trong đó bao gồm các biện pháp quản lý nhu cầu điện, cơ
chế tài chính và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan. Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về thực hiện quản lý nhu cầu điện.
Điều 55. Tiết kiệm trong phát điện, truyền tải điện, phân
phối điện và sử dụng điện
1. Tiết
kiệm điện trong phát điện được quy định như sau:
a)
Đơn vị phát điện có trách nhiệm lựa chọn, áp dụng công nghệ phát điện tiên tiến,
thân thiện với môi trường, có hiệu suất cao, quản lý và thực hiện phương thức vận
hành tối ưu thiết bị phát điện để tiết kiệm nhiên liệu và các nguồn năng lượng
dùng phát điện, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ môi trường;
b) Hệ
thống điện tự dùng trong nhà máy phát điện phải được thiết kế, lắp đặt hợp lý
và phải bố trí sử dụng trong quá trình vận hành phù hợp với yêu cầu tiết kiệm
điện tự dùng;
c) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định định mức tiêu hao điện
tự dùng cho các loại nhà máy điện.
2. Tiết
kiệm điện trong truyền tải điện, phân phối điện được quy định như sau: hệ thống
đường dây truyền tải điện, phân phối điện và trạm điện phải bảo đảm các thông số
và tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật tiên tiến, được vận hành với phương thức tối ưu
nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp điện ổn định, an toàn, liên tục và xét đến hiệu
quả kinh tế của các giải pháp giảm tổn thất điện năng.
3. Tiết
kiệm điện trong sử dụng điện được quy định như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm sau: cải tiến, hợp lý
hóa quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ và trang thiết bị sử dụng điện có suất
tiêu hao điện năng thấp để tiết kiệm điện; bảo đảm hệ số công suất theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hạn chế tối đa việc sử dụng non tải thiết bị điện;
b) Tổ
chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị sử dụng điện phải bảo đảm các chỉ
tiêu tiêu hao điện năng tối thiểu nhằm giảm chi phí điện năng, góp phần thực hiện
tiết kiệm điện;
c) Tổ
chức sử dụng điện có trách nhiệm ban hành quy chế sử dụng tiết kiệm điện trong
phạm vi tổ chức mình.
Điều 56. Đo đếm điện
1.
Bên bán điện, đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm
đầu tư, lắp đặt và quản lý toàn bộ các thiết bị đo đếm điện, thiết bị phụ trợ
cho việc đo đếm điện, hệ thống thu thập và quản lý số liệu đo đếm điện, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái
với quy định của pháp luật.
2.
Thiết bị đo đếm điện phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường và được kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật về đo lường.
3. Vị
trí lắp đặt công tơ đo đếm điện phải bảo đảm an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho
bên mua điện kiểm tra chỉ số đo điện năng và bên bán điện ghi chỉ số đo điện
năng.
4.
Bên sở hữu thiết bị đo đếm điện có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm thiết bị đo đếm điện theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định của pháp
luật về đo lường.
5. Khi có nghi ngờ thiết bị đo đếm điện không chính xác,
bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện kiểm tra; bên bán điện có trách nhiệm
thực hiện kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế; đối với trường hợp bán lẻ điện, bên
bán điện phải hoàn thành kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên mua điện. Trường hợp không đồng ý với
kết quả kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế của bên bán điện, bên mua điện có quyền
đề nghị cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực điện lực
tổ chức kiểm định. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của bên
mua điện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực điện lực
có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định với tổ chức kiểm định độc lập.
6.
Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm điện quy định tại khoản 5 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị
đo đếm điện đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường thì bên mua điện phải trả chi phí kiểm
định;
b)
Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm điện không đạt
yêu cầu kỹ thuật đo lường thì bên bán điện phải trả chi phí kiểm định, đồng thời
thực hiện việc truy thu hoặc thoái hoàn điện năng theo hợp đồng mua bán điện đã
ký và theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Bảo đảm chất lượng điện năng
1. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải bảo
đảm công suất, điện năng và thời gian cung cấp điện theo hợp đồng; điện áp, tần
số theo yêu cầu kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Trường hợp không
bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, tần số, công suất, điện năng và thời gian cung cấp
điện theo hợp đồng đã ký mà gây thiệt hại cho bên mua điện thì bên bán điện phải
bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.
2.
Bên mua điện có trách nhiệm bảo đảm các thiết bị sử dụng điện của mình hoạt động
an toàn để không gây ra sự cố cho hệ thống điện, không làm ảnh hưởng đến chất
lượng điện áp, tần số của lưới điện.
Chương VII
QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ ĐIỆN LỰC VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điện lực được cấp giấy
phép hoạt động điện lực
1.
Đơn vị điện lực được cấp giấy phép có các quyền sau đây:
a) Hoạt
động điện lực theo nội dung quy định trong giấy phép hoạt động điện lực;
b) Đề
nghị cấp lại, gia hạn, sửa đổi hoặc bổ sung lĩnh vực hoạt động điện lực khi đáp
ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Được
cung cấp thông tin cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật trong lĩnh vực
được cấp giấy phép hoạt động điện lực;
d)
Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Đơn vị điện lực được cấp giấy phép có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt
động điện lực theo đúng nội dung quy định trong giấy phép hoạt động điện lực;
b) Bảo
đảm điều kiện hoạt động điện lực được cấp giấy phép trong thời gian quy định tại
giấy phép hoạt động điện lực;
c)
Báo cáo cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực chậm nhất 60 ngày trước ngày
ngừng hoạt động điện lực;
d)
Không được cho thuê, cho mượn, tự ý sửa chữa nội dung giấy phép hoạt động điện
lực;
đ) Đề
nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực khi thay đổi tên, địa chỉ
đăng ký kinh doanh của đơn vị được cấp giấy phép hoạt động điện lực;
e)
Báo cáo cơ quan cấp giấy phép về tình hình hoạt động trong lĩnh vực được cấp giấy
phép trước ngày 01 tháng 3 hằng năm;
g)
Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị phát điện
1.
Đơn vị phát điện có các quyền sau đây:
a) Đấu
nối vào hệ thống điện quốc gia khi đáp ứng điều kiện và yêu cầu kỹ thuật;
b) Đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật có liên quan;
c)
Bán điện cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện;
d)
Bán điện cho bên mua điện thông qua hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn
mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện và chào giá bán điện giao ngay
trên thị trường điện cạnh tranh;
đ) Được
cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động phát điện;
e)
Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2.
Đơn vị phát điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo
đảm vận hành các tổ máy và các thiết bị trong nhà máy điện an toàn, ổn định,
tin cậy, chuẩn bị đầy đủ nhiên liệu để đáp ứng các phương thức vận hành, yêu cầu
vận hành của hệ thống điện nhằm bảo đảm cung cấp điện an toàn, liên tục;
b) Phải
ngừng hoặc giảm mức phát điện nếu không có giải pháp khác trong trường hợp có
nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị;
c)
Tuân thủ quy định về điều độ, vận hành hệ thống điện, an toàn điện và thị trường
điện;
d)
Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của cấp điều độ có quyền
điều khiển;
đ) Thông
báo ngay cho cấp điều độ có quyền điều khiển và các tổ chức, cá nhân có liên
quan khi có sự cố về phát điện;
e) Đầu
tư trạm điện, công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ cho bên mua, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác với đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện hoặc
bên mua điện;
g)
Báo cáo thông tin liên quan đến khả năng sẵn sàng, độ dự phòng của nhà máy điện
và thông tin liên quan theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia,
đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Thực
hiện việc thu gom, xử lý, tái chế tro, xỉ phát sinh từ nhà máy nhiệt điện, tấm
quang điện, thiết bị lưu trữ điện, cánh quạt tua bin gió và các thiết bị điện
khác thải bỏ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
i)
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 60. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị truyền tải điện
1.
Đơn vị truyền tải điện có các quyền sau đây:
a) Đấu
nối vào hệ thống điện quốc gia khi đáp ứng điều kiện và yêu cầu kỹ thuật;
b) Đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật có liên quan;
c)
Xây dựng và trình duyệt giá dịch vụ truyền tải điện;
d) Cung
cấp dịch vụ truyền tải điện theo quy định;
đ) Được
cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động truyền tải điện;
e) Được
vào khu vực quản lý của bên mua điện để thao tác, bảo dưỡng, sửa chữa và thay
thế mới trang thiết bị điện của đơn vị truyền tải điện;
g)
Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2.
Đơn vị truyền tải điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo
đảm cung cấp dịch vụ truyền tải và các dịch vụ phụ trợ cho các bên có liên
quan, quyền đấu nối của các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực vào lưới điện
truyền tải được giao quản lý vận hành, trừ trường hợp lưới điện truyền tải bị
quá tải theo xác nhận của Bộ Công Thương;
b)
Trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết
bị phải ngừng hoặc yêu cầu cấp điều độ có quyền điều khiển giảm mức truyền tải
điện nếu không có giải pháp khác;
c)
Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện truyền tải và thực hiện đầu tư
phát triển lưới điện truyền tải đáp ứng nhu cầu truyền tải điện theo quy hoạch
phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực; đầu tư
thiết bị đo đếm điện và các thiết bị phụ trợ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
với đơn vị phát điện, đơn vị phân phối điện hoặc khách hàng sử dụng điện;
d) Bảo
đảm lưới điện và trang thiết bị thuộc phạm vi quản lý vận hành an toàn, ổn định,
tin cậy;
đ)
Tuân thủ quy định về điều độ, vận hành hệ thống điện, an toàn điện và thị trường
điện;
e)
Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của cấp điều độ có quyền
điều khiển;
g)
Thông báo ngay cho cấp điều độ có quyền điều khiển và các tổ chức, cá nhân có
liên quan khi có sự cố về lưới điện truyền tải;
h)
Báo cáo thông tin liên quan đến khả năng sẵn sàng, độ dự phòng của trang thiết
bị, thông tin liên quan khác theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc
gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i)
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 61. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị phân phối điện
1.
Đơn vị phân phối điện có các quyền sau đây:
a) Đấu
nối vào hệ thống điện quốc gia khi đáp ứng điều kiện và yêu cầu kỹ thuật;
b) Đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật có liên quan;
c)
Xây dựng và trình duyệt giá dịch vụ phân phối điện; cung cấp dịch vụ phân phối
điện theo quy định;
d) Được
vào khu vực quản lý của bên mua điện để thao tác, bảo dưỡng, sửa chữa và thay
thế mới trang thiết bị điện của đơn vị phân phối điện;
đ) Được
cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động phân phối điện;
e)
Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2.
Đơn vị phân phối điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo
đảm cung cấp dịch vụ phân phối điện cho khách hàng sử dụng điện, đơn vị bán lẻ
điện, đơn vị bán buôn điện đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng dịch vụ,
an toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp lưới điện phân phối bị quá tải theo xác
nhận của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực điện lực;
b)
Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối và thực hiện đầu tư
phát triển lưới điện phân phối đáp ứng nhu cầu điện theo phương án phát triển mạng
lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó
có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện; đầu tư công tơ và đường
dây dẫn điện đến công tơ cho bên mua điện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với
bên mua điện;
c)
Tuân thủ quy định về điều độ, vận hành hệ thống điện, an toàn điện và thị trường
điện, các phương thức vận hành theo yêu cầu của cấp điều độ có quyền điều khiển,
thực hiện điều chỉnh phụ tải, ngừng, giảm cung cấp điện theo quy định để bảo đảm
hệ thống điện vận hành an toàn, liên tục;
d)
Trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết
bị phải ngừng hoặc giảm mức phân phối điện nếu không có giải pháp khác;
đ)
Báo cáo thông tin liên quan đến khả năng sẵn sàng, độ dự phòng của trang thiết
bị, thông tin liên quan khác theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc
gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e)
Trong tình huống cấp bách đe dọa nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện,
đơn vị phân phối điện huy động các nguồn máy phát điện dự phòng của khách hàng
sử dụng điện để bổ sung nguồn cung cho hệ thống điện quốc gia;
g)
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán buôn điện
1.
Đơn vị bán buôn điện có các quyền sau đây:
a)
Mua điện trực tiếp của bên bán điện theo hợp đồng mua buôn điện;
b) Sử
dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện, dịch vụ điều độ hệ thống điện và
điều hành giao dịch thị trường điện phù hợp với từng cấp độ thị trường điện cạnh
tranh;
c)
Mua, bán điện trên thị trường điện cạnh tranh theo hợp đồng bán buôn điện, hợp
đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện và hợp đồng tương
lai điện; định giá bán buôn điện trong khung giá bán buôn điện đã được phê duyệt;
d) Được
cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán buôn điện;
đ)
Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2.
Đơn vị bán buôn điện có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thỏa thuận trong hợp
đồng;
b) Bồi
thường khi gây thiệt hại cho bên mua điện hoặc bên bán điện theo quy định của
pháp luật;
c) Tuân
thủ quy định về vận hành thị trường điện cạnh tranh, an toàn điện; cung cấp các
thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động tham gia thị trường điện cạnh tranh
theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch
thị trường điện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d)
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện
1.
Đơn vị bán lẻ điện có các quyền sau đây:
a)
Mua điện trực tiếp của bên bán điện theo hợp đồng mua bán điện;
b) Cạnh
tranh mua, bán điện trên thị trường điện cạnh tranh theo hợp đồng mua bán điện,
hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng
tương lai điện; định giá bán lẻ điện trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh
theo quy định;
c) Sử
dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện, dịch vụ điều độ hệ thống điện và
điều hành giao dịch thị trường điện phù hợp với từng cấp độ thị trường điện cạnh
tranh;
d) Được
vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số đo điện năng và
liên hệ với khách hàng;
đ) Được
cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;
e)
Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2.
Đơn vị bán lẻ điện có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thỏa thuận trong hợp
đồng;
b) Bồi
thường khi gây thiệt hại cho bên mua điện hoặc bên bán điện theo quy định của
pháp luật;
c) Cung
cấp thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Kiểm
tra việc thực hiện hợp đồng mua bán điện;
đ)
Tuân thủ quy định về vận hành thị trường điện cạnh tranh, an toàn điện;
e)
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia
1.
Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có các quyền sau đây:
a) Chỉ
huy, điều khiển các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện thực hiện
kế hoạch, phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia;
b) Chỉ
huy xử lý tình huống khẩn cấp hoặc bất thường trong hệ thống điện quốc gia; huy
động công suất, điện năng của các nhà máy điện trong hệ thống điện quốc gia; chỉ
huy việc thao tác lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối; ngừng hoặc giảm
mức cung cấp điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến sự vận hành an toàn,
tin cậy của hệ thống điện quốc gia;
c) Được
điều chỉnh kế hoạch, phương thức huy động công suất các nhà máy điện trong tình
huống khẩn cấp hoặc bất thường trong hệ thống điện quốc gia để bảo đảm vận hành
hệ thống điện quốc gia an toàn, ổn định;
d)
Xây dựng và trình duyệt giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện;
đ)
Yêu cầu các đơn vị điện lực có liên quan cung cấp thông tin về đặc tính kỹ thuật,
khả năng sẵn sàng tham gia vận hành và mang tải của các trang thiết bị phát điện,
truyền tải điện và phân phối điện; nhu cầu sử dụng điện của khách hàng để xác định
phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia;
e)
Đánh giá cân đối cung cầu hệ thống điện;
g) Được Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi để bảo
đảm cơ sở hạ tầng và các hệ thống thiết yếu khác phục vụ công tác điều độ, vận
hành hệ thống điện để đáp ứng các yêu cầu trong vận hành, góp phần bảo đảm cung
cấp điện;
h) Được hưởng các cơ chế, chính sách ưu tiên do Chính phủ
ban hành nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho hoạt động điều độ hệ thống
điện;
i)
Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2.
Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có các nghĩa vụ sau đây:
a) Vận
hành hệ thống điện quốc gia nhằm bảo đảm an toàn, ổn định, kinh tế;
b)
Tuân thủ quy định về điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia, hệ thống truyền
tải điện, hệ thống phân phối điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;
c) Lập và trình Bộ Công Thương phê duyệt phương thức vận
hành hệ thống điện quốc gia hằng năm; lập, phê duyệt và thực hiện phương thức vận
hành hệ thống điện khác;
d)
Thông báo số lượng công suất, điện năng và các dịch vụ phụ trợ đã được huy động
cho đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện;
đ) Quản
lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng hệ thống viễn thông, thông tin
và các hệ thống chuyên dụng phục vụ công tác điều độ hệ thống điện;
e)
Báo cáo kịp thời với Bộ Công Thương và thông báo cho đơn vị điều hành giao dịch
thị trường điện về tình huống khẩn cấp hoặc bất thường đe dọa nghiêm trọng đến
sự vận hành an toàn, tin cậy của hệ thống điện quốc gia;
g)
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điều hành giao dịch
thị trường điện
1.
Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện có các quyền sau đây:
a) Vận
hành thị trường điện giao ngay;
b)
Yêu cầu đơn vị điện lực liên quan cung cấp số liệu phục vụ công tác điều hành
giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh theo quy định của pháp luật;
c) Đầu
tư, lắp đặt, quản lý, vận hành hệ thống thu thập số liệu đo đếm và hệ thống quản
lý số liệu đo đếm trong phạm vi quản lý theo từng cấp độ thị trường điện cạnh
tranh;
d) Đầu
tư, phát triển cơ sở hạ tầng thông tin thị trường điện trong phạm vi quản lý để
phục vụ hoạt động của thị trường điện theo các cấp độ thị trường điện cạnh
tranh;
đ)
Xây dựng và trình duyệt giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực;
e) Được Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi để bảo
đảm cơ sở hạ tầng và các hệ thống thiết yếu khác phục vụ công tác điều hành thị
trường điện;
g) Được hưởng các cơ chế, chính sách ưu tiên do Chính phủ
ban hành nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho hoạt động điều hành thị
trường điện;
h)
Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Đơn
vị điều hành giao dịch thị trường điện có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Tuân thủ quy định về thị trường điện cạnh tranh;
b) Điều
hòa, phối hợp hoạt động giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường
điện cạnh tranh;
c) Lập
và công bố các thông tin kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới, tháng tới,
tuần tới, lập lịch ngày tới, chu kỳ tới;
d) Lập
và công bố giá điện giao ngay và giá dịch vụ phụ trợ;
đ)
Cung cấp dịch vụ giao dịch và dịch vụ thanh toán đối với điện năng và công suất
được mua bán trên thị trường điện giao ngay và dịch vụ phụ trợ phù hợp với từng
cấp độ thị trường điện cạnh tranh;
e) Quản
lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng thông tin thị trường điện và cơ
sở hạ tầng viễn thông, thông tin chuyên ngành phục vụ điều độ hệ thống điện và
điều hành giao dịch thị trường điện;
g) Tiếp
nhận, thẩm định, đánh giá và xác nhận hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện của
các đơn vị có nhu cầu tham gia thị trường điện;
h)
Giám sát hoạt động đăng ký tham gia thị trường điện của các thành viên;
i)
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện
1.
Khách hàng sử dụng điện có các quyền sau đây:
a) Được
cung cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện đã được thỏa
thuận trong hợp đồng;
b)
Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;
c) Được
bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp luật;
d)
Yêu cầu bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của thiết
bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán;
đ) Được
cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến dịch vụ bán lẻ điện và hướng dẫn về
an toàn điện;
e) Được
lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
g) Quyền
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Khách hàng sử dụng điện có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Thanh toán tiền điện đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thỏa thuận khác
trong hợp đồng mua bán điện;
b) Sử
dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện các quy định, chương trình
về quản lý nhu cầu điện để bảo đảm hệ thống điện vận hành an toàn, liên tục;
c) Sử
dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao
dịch thị trường điện phù hợp với từng cấp độ thị trường điện cạnh tranh;
d) Sử
dụng điện đúng đối tượng và mục đích theo quy định tại hợp đồng mua bán điện;
đ)
Thông báo kịp thời cho bên bán điện khi phát hiện những hiện tượng bất thường
có thể gây mất điện, mất an toàn cho người và tài sản;
e) Tạo
điều kiện để bên bán điện, đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện kiểm
tra, sửa chữa, ghi chỉ số đo điện năng, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt và thay thế
hệ thống đo đếm điện, trang thiết bị điện của đơn vị truyền tải điện, đơn vị
phân phối điện và liên hệ với khách hàng;
g) Đầu
tư đường dây dẫn điện sau công tơ đến nơi sử dụng điện, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; thiết kế hệ thống điện
trong công trình thuộc phạm vi quản lý đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật;
h) Bảo
đảm các trang thiết bị sử dụng điện đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu về
an toàn điện, an toàn phòng cháy, chữa cháy;
i) Bồi
thường khi gây thiệt hại cho bên bán điện theo quy định của pháp luật;
k) Bảo
vệ công tơ điện đặt trong phạm vi quản lý của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán điện; không được tự ý tháo gỡ, di chuyển công tơ điện. Khi có nhu cầu
di chuyển công tơ điện sang vị trí khác, phải được sự đồng ý của bên bán điện
và phải chịu chi phí di chuyển;
l)
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3.
Khách hàng sử dụng điện lớn có các quyền sau đây:
a)
Quyền quy định tại khoản 1 Điều này và được sử dụng dịch vụ truyền tải điện,
phân phối điện theo quy định tại hợp đồng ký với đơn vị truyền tải điện, phân
phối điện;
b)
Khi tham gia thị trường điện cạnh tranh, có quyền mua điện trực tiếp từ đơn vị
phát điện thông qua hợp đồng mua bán điện, hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền
chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện và mua điện giao ngay trên
thị trường điện cạnh tranh.
4.
Khách hàng sử dụng điện lớn có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Thực
hiện chế độ sử dụng điện theo yêu cầu của cấp điều độ có quyền điều khiển, biện
pháp bảo đảm yêu cầu chất lượng điện năng, an toàn điện và nội dung khác đã được
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện, hợp đồng ký với đơn vị truyền tải điện,
phân phối điện.
Chương VIII
BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ AN TOÀN TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Mục 1. BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ AN TOÀN ĐIỆN
Điều 67. Bảo vệ an toàn công trình điện lực
1.
Đơn vị điện lực và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không, đường cáp điện ngầm, trạm điện, nhà máy phát điện và các công
trình điện lực khác theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất có trách nhiệm
tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị điện lực tiếp cận công trình điện lực để kiểm
tra, sửa chữa, bảo trì và khắc phục sự cố.
2.
Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa, mở rộng công trình điện lực hoặc công trình
khác có khả năng gây ảnh hưởng đến nhau thì đơn vị điện lực và tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm sau đây:
a) Phối
hợp triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm an toàn về điện và xây dựng;
b)
Thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân có
liên quan khi phát hiện các nguy cơ, hiện tượng mất an toàn đối với công trình
điện lực;
c) Bồi
thường khi gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về
dân sự.
3.
Khi không còn khai thác, sử dụng thì công trình điện lực, thiết bị điện phải được
xử lý, tháo dỡ, quản lý bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xây dựng
và pháp luật về bảo vệ môi trường.
4.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp,
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức
thực hiện quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực tại Luật này và luật
khác có liên quan; kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ an toàn công trình điện lực.
5.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 68. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
1. Hành
lang bảo vệ an toàn công trình điện lực là vùng xung quanh công trình điện lực
cần có biện pháp bảo vệ để bảo đảm an toàn cho con người và công trình điện lực,
được xác định trên không, trên mặt đất, dưới lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt
nước tùy thuộc từng loại công trình điện lực.
2.
Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực bao gồm:
a)
Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;
b)
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
c)
Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện;
d)
Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và công trình nguồn điện khác.
3. Việc
sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực được quy định
như sau:
a) Đất
thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực được tiếp tục sử dụng theo
đúng mục đích đã được xác định theo quy định của pháp luật; việc sử dụng đất
không được gây ảnh hưởng đến công tác bảo vệ an toàn công trình điện lực. Người
sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b)
Trường hợp sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực gây ảnh
hưởng đến an toàn công trình điện lực thì người sử dụng đất phải phối hợp với
đơn vị điện lực có biện pháp khắc phục;
c)
Trường hợp không khắc phục được quy định tại điểm b khoản này, Nhà nước thu hồi
đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
d)
Trường hợp công trình điện lực có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành
lang bảo vệ an toàn của công trình khác thì việc xử lý được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
4.
Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực trên biển là một phần của khu vực
biển được giao để thực hiện dự án điện lực. Việc sử dụng khu vực biển thuộc
hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực trên biển phải tuân thủ các quy định
sau đây:
a) Sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên biển;
b) Bảo
đảm an toàn cho con người, công trình điện lực và các hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên biển hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
c) Bảo
đảm an toàn cho các loài sinh vật, các động vật hoang dã, chim di cư theo quy định
của pháp luật về đa dạng sinh học và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5.
Trường hợp nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
nhưng có cường độ điện trường vượt quá quy định cho phép, chủ sở hữu nhà ở,
công trình, người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ như đối với trường hợp nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực quy định tại khoản 3 Điều
này.
6.
Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực phải bảo đảm
khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp. Cây phát triển vi phạm khoảng
cách an toàn phóng điện phải được chủ sở hữu cây, người sử dụng đất kịp thời chặt
tỉa phần vi phạm. Trường hợp cây phát triển vi phạm khoảng cách an toàn phóng
điện gây sự cố lưới điện thì tùy theo mức độ thiệt hại, chủ sở hữu cây, người sử
dụng đất bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đơn vị điện lực có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan chức năng tại địa phương tổ chức chặt tỉa cây vi phạm khoảng
cách an toàn phóng điện tại các khu vực chưa xác định được chủ sở hữu cây.
7.
Nhà ở, công trình và các hoạt động phải bảo đảm các điều kiện về an toàn được
phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực. Chủ sở hữu hoặc
người sử dụng nhà ở, công trình đã được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an
toàn công trình điện lực không được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào của nhà
ở, công trình mà vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp và phải
tuân thủ quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực khi sửa chữa, cải tạo
nhà ở, công trình.
8.
Không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có người sinh sống, làm việc trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ 500 kV trở
lên, trừ công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.
9. Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường
thiệt hại về đất đai, tài sản, chi phí đầu tư vào đất; quản lý, bảo vệ diện
tích đất, khu vực biển dành cho dự án và hành lang bảo vệ an toàn công trình điện
lực.
10.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 69. Quy định chung về an toàn điện
1.
Người trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo, quản lý, vận
hành hệ thống điện, công trình điện lực; kiểm định thiết bị, dụng cụ điện và
công việc khác liên quan trực tiếp đến hệ thống điện phải được huấn luyện, sát
hạch, cấp thẻ an toàn điện.
2. Chủ
đầu tư công trình điện lực, tổ chức, đơn vị quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa,
cải tạo công trình điện lực và các hoạt động sử dụng điện cho sản xuất có trách
nhiệm sau đây:
a)
Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an toàn điện và
các quy định của pháp luật về an toàn điện;
b) Lắp
đặt biển cấm, biển báo, tín hiệu cảnh báo về an toàn điện, an toàn phòng cháy,
chữa cháy, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật;
c) Tổ
chức hoặc thuê đơn vị có đủ năng lực tổ chức huấn luyện, sát hạch, cấp thẻ an
toàn điện cho người lao động tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý;
d) Khi
xảy ra sự cố, tai nạn điện phải áp dụng ngay các biện pháp để khắc phục sự cố,
tai nạn điện, cấp cứu, sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm và kịp thời báo
cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
đ) Thực
hiện chế độ báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công
trình điện lực.
3. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thiết bị, dụng cụ điện phải chịu trách nhiệm
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật; cung cấp cho
khách hàng hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ điện
bảo đảm an toàn theo quy định.
4. Việc sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp chỉ
được thực hiện khi sử dụng biện pháp bảo vệ khác không hiệu quả tại khu vực được
phép sử dụng hàng rào điện do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định và phải bảo đảm điều kiện an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
5. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm ban hành quy
chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện và an toàn điện quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này; quy định nội dung kiểm tra an toàn trong phát điện, truyền tải điện,
phân phối điện, sử dụng điện.
6. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
và tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn trong sử dụng điện.
7. Bộ
trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm quy định yêu cầu về hệ thống điện đối với
nhà ở, công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
8. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy định về quản lý an toàn trong
sử dụng điện trên địa bàn; tổ chức kiểm tra an toàn trong sử dụng điện theo quy
định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao nhận thức cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử
dụng điện.
9.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 70. Kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện
1.
Thiết bị, dụng cụ điện thuộc danh mục quy định tại khoản 4 Điều này phải được
kiểm định trước khi đưa vào sử dụng, trong quá trình sử dụng, vận hành bảo đảm
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
2. Việc
kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện phải được thực hiện bởi tổ chức
đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định được Bộ Công Thương chứng nhận
đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Bộ
Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm
thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện.
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung sau: danh mục
thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định; nội dung kiểm định; chu kỳ kiểm định;
quy trình kiểm định; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm định
an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện.
Điều 71. An toàn trong phát điện
1. Tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình phát điện phải tuân
thủ quy định chung về an toàn điện tại Điều 69 của Luật này
và các quy định sau đây:
a)
Quy định khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư theo pháp luật về
bảo vệ môi trường;
b)
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, kỹ thuật điện, an toàn điện, phòng
cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Có
biện pháp ngăn ngừa những người không có nhiệm vụ xâm nhập trái phép vào công
trình phát điện;
d) Thực hiện đánh giá an toàn kỹ thuật định kỳ theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2.
Trường hợp xảy ra cháy, nổ, sự cố, tai nạn về điện, chủ đầu tư hoặc đơn vị quản
lý vận hành có trách nhiệm khẩn trương áp dụng biện pháp cứu người bị nạn ra khỏi
khu vực nguy hiểm, tiến hành sơ cứu, cấp cứu người bị nạn; tổ chức xử lý, ngăn
ngừa khả năng cháy, nổ, sự cố, tai nạn tiếp tục gây tác hại nguy hiểm, giảm nhẹ
thiệt hại về người, tài sản; có các biện pháp bảo đảm an toàn về điện cho các lực
lượng, phương tiện được huy động tham gia xử lý cháy, nổ, sự cố, tai nạn; tổ chức
xác định nguyên nhân và thực hiện biện pháp khắc phục sau cháy, nổ, sự cố, tai
nạn theo quy định.
Điều 72. An toàn trong truyền tải điện, phân phối điện
1. Chủ
đầu tư trạm điện và công trình lưới điện có trách nhiệm tuân thủ quy định chung
về an toàn điện tại Điều 69 của Luật này. Việc xây dựng, quản
lý, vận hành trạm điện, công trình lưới điện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng,
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn công trình đường sắt, đường
bộ, đường thủy nội địa, luồng hàng hải và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Ở
các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, đường sắt,
luồng hàng hải, luồng đường thủy nội địa và cáp điện đi ngầm trong đất hoặc đi
chung với công trình khác phải bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định của
Chính phủ. Việc lắp đặt, cải tạo đường dây khác đi chung với đường dây dẫn điện
trên không phải bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị và được chủ đầu tư đường dây
dẫn điện trên không cho phép. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành khai thác đường
dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm có trách nhiệm thiết lập, quản lý,
bảo trì, bảo dưỡng và duy trì báo hiệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
3.
Khi bàn giao công trình lưới điện, chủ đầu tư phải giao cho đơn vị quản lý vận
hành lưới điện các tài liệu kỹ thuật, quy trình vận hành, quy trình bảo trì,
biên bản nghiệm thu, quyết định giao đất, cho thuê đất và các tài liệu liên
quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại do hạn chế khả
năng sử dụng đất, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của
pháp luật.
4.
Đơn vị quản lý vận hành lưới điện phải định kỳ tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng kỹ
thuật và sửa chữa lưới điện, bảo đảm cho hệ thống lưới điện vận hành an toàn
theo quy định; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm
quy định về an toàn điện, hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực và phối
hợp thực hiện các giải pháp kỹ thuật, vận hành tối ưu để giảm tổn thất điện
năng trong quá trình truyền tải điện.
5.
Khi sửa chữa, bảo dưỡng công trình lưới điện, đơn vị quản lý vận hành lưới điện
và đơn vị thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ
và đúng trình tự các biện pháp an toàn theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn điện.
6.
Các thiết bị và hệ thống chống sét, nối đất của trạm điện, lưới điện truyền tải
và lưới điện phân phối phải được lắp đặt đúng thiết kế và được nghiệm thu, kiểm
tra định kỳ theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an toàn
điện.
Điều 73. An toàn trong sử dụng điện cho sản xuất
1. Tổ
chức, cá nhân sử dụng điện để sản xuất phải thực hiện các quy định chung về an
toàn điện tại Điều 69 của Luật này và các quy định sau đây:
a)
Các thiết bị điện phải bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng;
b) Hệ
thống thiết bị, dụng cụ sử dụng điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được
nghiệm thu, kiểm tra định kỳ, kiểm tra bất thường, kiểm định an toàn kỹ thuật
và sửa chữa, bảo dưỡng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an
toàn điện và quy định khác của pháp luật có liên quan. Sơ đồ của các hệ thống
này phải đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với hồ sơ sửa chữa, bảo dưỡng
và các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động;
c) Lưới
điện thuộc phạm vi quản lý của tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải được lắp đặt
và quản lý vận hành theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an
toàn điện và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đường
dây dẫn điện phải được thiết kế, lắp đặt bảo đảm mặt bằng sản xuất thông
thoáng, tránh được các tác động cơ học, hóa học có thể gây hư hỏng. Không dùng
các kết cấu kim loại của nhà xưởng, máy móc, đường ống kim loại, dây chống sét
để làm dây trung tính làm việc;
đ) Hệ
thống điện tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ phải được thiết kế, lắp đặt và sử
dụng theo quy định về an toàn phòng, chống cháy, nổ; sử dụng loại thiết bị, dụng
cụ phòng, chống cháy, nổ chuyên dùng theo quy định của pháp luật.
2.
Đơn vị bán điện có trách nhiệm bảo đảm cung cấp điện an toàn, liên tục phục vụ
sản xuất theo quy định của pháp luật. Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
thì đơn vị bán điện thực hiện kiểm tra an toàn hệ thống điện của khách hàng,
trường hợp phát hiện có nguy cơ mất an toàn phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn
hoặc ngừng cung cấp điện.
Điều 74. An toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt,
dịch vụ
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ có trách
nhiệm sau đây:
a)
Thiết kế, lắp đặt dây dẫn, thiết bị đóng cắt và thiết bị điện trong nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt, dịch vụ phải bảo đảm chất lượng, an toàn điện, an toàn
phòng cháy, chữa cháy, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật và phù hợp với tổng nhu cầu sử dụng điện năng của
người sử dụng;
b) Lắp
đặt đường dây dẫn điện từ công tơ đo đếm điện đến nhà ở, công trình, khu vực sử
dụng điện bảo đảm chất lượng, an toàn và không gây cản trở đến hoạt động giao
thông vận tải;
c)
Cung cấp thông tin về hệ thống điện trong nhà ở, công trình và nhu cầu sử dụng
điện năng khi ký hợp đồng mua bán điện;
d) Bảo
đảm an toàn đối với hệ thống điện trong nhà ở, công trình do mình sở hữu hoặc
quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa, thay thế dây dẫn,
thiết bị điện không bảo đảm chất lượng. Khi xảy ra sự cố điện phải có biện pháp
ngăn ngừa nguy cơ gây cháy lan sang đồ vật, trang thiết bị khác trong nhà ở,
công trình và kịp thời thông báo cho đơn vị bán điện và cơ quan chức năng tại địa
phương;
đ) Phối
hợp với cơ quan chức năng trong việc kiểm tra an toàn trong sử dụng điện.
2.
Đơn vị bán điện có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng
dẫn việc lắp đặt, sử dụng hệ thống, thiết bị điện để bảo đảm an toàn; cung cấp
cho khách hàng sử dụng điện thông tin về nguy cơ gây mất an toàn trong sử dụng
điện và biện pháp bảo đảm an toàn điện;
b) Ứng
dụng công nghệ số trong việc thông tin cho khách hàng sử dụng điện về nguy cơ mất
an toàn điện trong quá trình sử dụng điện;
c) Định
kỳ tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao nhận thức
cho khách hàng sử dụng điện an toàn;
d)
Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì đơn vị bán điện có trách nhiệm phối
hợp kiểm tra an toàn hệ thống điện của khách hàng sử dụng điện, trường hợp phát
hiện có nguy cơ mất an toàn phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn hoặc ngừng
cung cấp điện theo quy định của pháp luật.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
Điều 75. Nguyên tắc quản lý an toàn đối với công trình thủy
điện
1. Bảo
đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện là ưu tiên cao nhất trong đầu tư xây dựng,
quản lý, vận hành công trình thủy điện.
2.
Công tác quản lý an toàn công trình thủy điện phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục trong suốt quá trình khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, quản lý, vận
hành và bảo vệ công trình thủy điện bảo đảm tuân thủ quy định của Luật này và
quy định của pháp luật về xây dựng, an toàn đập, hồ chứa nước, pháp luật về tài
nguyên nước, pháp luật về phòng, chống thiên tai, pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Chủ
sở hữu, tổ chức, cá nhân quản lý vận hành công trình thủy điện chịu trách nhiệm
đối với an toàn công trình thủy điện do mình sở hữu và đầu tư, áp dụng đồng bộ
các giải pháp hạ tầng kỹ thuật tiên tiến trong quản lý, khai thác công trình thủy
điện để bảo đảm an toàn, phát huy hiệu quả khai thác tổng hợp, phục vụ đa mục
tiêu của hệ thống các công trình thủy điện, góp phần bảo đảm an toàn cho vùng hạ
du đập.
4.
Trường hợp xảy ra sự cố trong quản lý vận hành đập, hồ chứa thủy điện, chủ đầu
tư, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng triển
khai phương án ứng phó, biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy
điện, vùng hạ du đập và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
5.
Công trình thủy điện được phân loại, phân cấp để phục vụ công tác thiết kế, xây
dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, quan trắc, kiểm định bảo đảm an toàn
công trình.
6. Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật về công trình thủy điện.
7.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.
Điều 76. An toàn trong giai đoạn xây dựng, trước khi đưa
vào vận hành
1.
Quá trình thi công xây dựng công trình thủy điện, chủ đầu tư xây dựng và đơn
vị thi công xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ
chứa nước và pháp luật về xây dựng.
2.
Trong quá trình thi công xây dựng dự án công trình thủy điện mới, chủ đầu tư có
trách nhiệm lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy
điện trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo
quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai. Đối với dự án đầu tư mở rộng,
chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý vận hành công
trình hiện hữu lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án ứng
phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập và tổ chức thực hiện theo quy định
của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
3. Chủ
đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương
án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt trước khi tích nước và
giao tổ chức quản lý, vận hành và các cơ quan quản lý nhà nước về điện lực, thủy
lợi, tài nguyên nước, phòng, chống thiên tai.
4.
Trước khi phê duyệt tích nước lần đầu, chủ đầu tư phải hoàn thành
trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy định của pháp
luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về tài nguyên nước,
pháp luật về lâm nghiệp và pháp luật về bảo vệ môi trường. Phương án
tích nước lần đầu phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và Ủy ban nhân dân các cấp trên
địa bàn trước 10 ngày kể từ ngày tích nước lần đầu.
5. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng
phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện được quy định
như sau:
a) Bộ
Công Thương thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương
án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với công trình thủy điện loại quan trọng đặc
biệt và công trình thủy điện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở
lên;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt hoặc phân cấp cho các cơ quan quản
lý thuộc phạm vi quản lý thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy
điện đối với các công trình thủy điện trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, trừ
các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
6.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 và khoản 4 Điều này; quy định hồ sơ, trình
tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt các quy trình, phương án tại khoản 5 Điều này.
Điều 77. An toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành
1. Chủ
đầu tư, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm
tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước, pháp luật về tài
nguyên nước, pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định sau đây:
a) Vận
hành công trình thủy điện phải tuân thủ quy trình vận hành liên hồ chứa, quy
trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương
án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Thực
hiện kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện; quan trắc công trình đập,
hồ chứa thủy điện, bồi lắng lòng hồ; quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng;
kiểm định định kỳ hoặc đột xuất công trình; kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ
chứa thủy điện; lập và thực hiện bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa công
trình và thiết bị; bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du đập, hồ chứa
thủy điện; lưu trữ hồ sơ theo quy định;
c) Lắp
đặt và duy trì vận hành ổn định hệ thống cảnh báo vận hành xả nước, camera giám
sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống truyền dẫn thông tin trực tuyến, các
thiết bị quan trắc chuyên dùng và thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu vào hệ
thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện theo quy định;
d) Tổ
chức kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện và thực hiện chế độ báo
cáo an toàn đập, hồ chứa thủy điện trước và sau mùa mưa hằng năm;
đ) Bố
trí nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện có chuyên môn
phù hợp, được đào tạo, bồi dưỡng định kỳ kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn
đập, hồ chứa thủy điện.
2. Định
kỳ 05 năm hoặc khi có sự thay đổi về quy mô, hạng mục công trình thủy điện, chủ
sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ
đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Trước mùa mưa hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện của chủ sở hữu
công trình thủy điện.
4. Bộ
Công Thương có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về
vận hành công trình thủy điện. Việc duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu
về vận hành công trình thủy điện được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 78. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
1. Phạm
vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập, hồ chứa, tuyến năng lượng,
nhà máy, trạm điện, các công trình phụ trợ khác và vùng phụ cận được xác định
theo cấp công trình thủy điện; khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều
chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định của pháp luật. Vùng phụ cận quy định tại
khoản này bao gồm vùng phụ cận của đập, vùng phụ cận của tuyến năng lượng và
vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện.
2. Chủ
sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công
trình thủy điện và bảo đảm kinh phí cắm mốc, bảo trì mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ
công trình thủy điện.
3. Tổ
chức, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm thực hiện
phương án bảo vệ công trình thủy điện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương kiểm tra các hoạt động trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy điện; kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi phát
hiện các hoạt động có nguy cơ gây mất an toàn đối với công trình thủy điện.
4. Việc
tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy điện quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo
vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
5. Hoạt
động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện phải bảo đảm các yêu cầu về an
toàn đập, hồ chứa thủy điện.
6. Hoạt
động thăm dò, khai thác cát, sỏi và hoạt động nạo vét kết hợp thu hồi khoáng sản
trong lòng hồ thủy điện phải bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa thủy điện quy định
tại khoản 5 Điều này và tuân thủ quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản,
pháp luật về tài nguyên nước.
7.
Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện được tiếp tục
sử dụng theo đúng mục đích đã được xác định theo quy định của pháp
luật. Trường hợp gây ảnh hưởng đến an toàn, năng lực hoạt động phục vụ của công
trình thủy điện phải thực hiện các giải pháp khắc phục theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước tại địa phương; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc
di dời theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
8.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 5 Điều này.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 79. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của các luật
liên quan
1. Sửa
đổi, bổ sung Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14,
Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 45/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15 và Luật số 55/2024/QH15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 52 như sau:
“a) Dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo
quy định của Luật Đầu tư, dự án điện lực tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Điện lực phải lập Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;”;
b) Bổ sung điểm i1 vào sau điểm i và sửa
đổi, bổ sung điểm k khoản 2 Điều 89 như sau:
“i1)
Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền
giao khu vực biển để thực hiện dự án;
k) Chủ
đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i
và i1 khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách
nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo
quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 18/2023/QH15
như sau:
“1.
Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật
thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, trên mặt biển, vùng đất
ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm (sau đây gọi
chung là hải đảo) thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của
Việt Nam.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Mục 2 Phụ lục số 02 của Luật Giá số 16/2023/QH15
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
44/2024/QH15 như
sau:
2
|
Dịch vụ vận chuyển
khí thiên nhiên bằng đường ống và dịch vụ tồn trữ, tái hóa, vận chuyển và
phân phối khí thiên nhiên hóa lỏng cho sản xuất điện
|
Bộ Công Thương định
giá cụ thể
|
Điều 80. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
2. Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13,
Luật số 28/2018/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 35/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Điện lực số 28/2004/QH11) hết hiệu lực từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 81 của Luật này.
Điều 81. Quy định chuyển tiếp
1. Dự
án đầu tư kinh doanh điện lực đã phê duyệt và phát hành hồ sơ mời thầu trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký
kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Điện lực số 28/2004/QH11 và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Chính phủ quy định việc áp dụng chuyển
tiếp đối với việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh điện lực.
2. Đối
với các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục được thực hiện theo hợp đồng đã được ký kết. Trường hợp có
quy định khác về cấp độ thị trường điện cạnh tranh theo quy định của Luật này
thì các bên phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng để phù hợp với cấp độ đó.
3.
Đơn vị điện lực đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy
phép hoạt động điện lực đó; trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn trừ giấy phép
hoạt động điện lực.
4.
Trường hợp tổ chức đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động
điện lực hợp lệ đến cơ quan cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa được cấp giấy phép hoạt động điện lực thì áp dụng Luật Điện lực số 28/2004/QH11 để cấp giấy
phép. Trường hợp tổ chức đề nghị thực hiện cấp mới, sửa
đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn giấy phép theo quy định của Luật này thì áp dụng
Luật này để cấp giấy phép hoạt động điện lực.
5. Dự
án đầu tư xây dựng lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới
hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên đã được Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tiếp nhận hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14,
Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 và Luật số 57/2024/QH15.
6. Đối
với dự án lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành
chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên đã được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nay thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư./.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|