NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT
NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2024/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 6
năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là thẻ) bao gồm: hoạt động phát hành, sử
dụng, thanh toán, chuyển mạch, bù trừ điện tử và quyết toán giao dịch thẻ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức phát hành thẻ.
2. Tổ chức thanh
toán thẻ.
3. Tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Đơn vị chấp nhận thẻ.
5. Chủ thẻ.
6. Các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động thẻ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thẻ ngân hàng là
phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch
thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.
2. Thẻ ghi nợ (debit
card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và
hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức
phát hành thẻ.
3. Thẻ tín dụng (credit
card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín
dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.
4. Thẻ trả trước (prepaid
card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền
được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: thẻ
trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô
danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ).
5. Thẻ đồng thương hiệu
là thẻ đồng thời có thương hiệu của tổ chức chuyển mạch thẻ tại Việt Nam và
thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia
khác.
6. Thẻ vật lý là thẻ có
hình thức hiện hữu vật chất, thông thường được làm bằng chất liệu nhựa, có gắn
chip điện tử để lưu giữ dữ liệu thẻ, có thông tin in trên thẻ theo quy định tại
Điều 11 Thông tư này.
7. Thẻ phi vật lý là thẻ
không hiện hữu bằng hình thức vật chất, tồn tại dưới dạng điện tử và hiển thị
các thông tin trên thẻ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát hành thẻ in ra thẻ vật lý theo thỏa thuận
giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ.
8. Giao dịch thẻ là việc
sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán, rút tiền mặt và các dịch vụ khác
do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng theo quy định của
pháp luật.
9. Giao dịch thanh toán
khống tại đơn vị chấp nhận thẻ là việc sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ nhưng thực tế không phát sinh việc mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
10. Giao dịch nội địa xuất
trình thẻ là giao dịch thẻ, trong đó thẻ được phát hành bởi tổ chức phát hành
thẻ tại Việt Nam và được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ tại máy giao dịch tự
động, thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán tại Việt Nam.
11. Thẻ giả là thẻ không
do tổ chức phát hành thẻ phát hành nhưng có chứa các thông tin của thẻ thật, chủ
thẻ thật.
12. Giao dịch thẻ gian lận,
giả mạo là giao dịch bằng thẻ giả, giao dịch sử dụng trái phép thẻ.
13. Chủ thẻ là cá nhân hoặc
tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ.
14. Chủ thẻ chính là cá
nhân hoặc tổ chức đứng tên thực hiện giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ
với tổ chức phát hành thẻ.
15. Chủ thẻ phụ là cá
nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết bằng văn
bản thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ
theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
16. Tổ chức phát hành thẻ
(viết tắt là TCPHT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực
hiện phát hành thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
17. Tổ chức thanh toán thẻ
(viết tắt là TCTTT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực
hiện thanh toán thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư
này.
18. Tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán (viết tắt là TCTGTT) bao gồm: Tổ chức chuyển mạch thẻ;
Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ và TCTGTT có hợp tác với TCTTT.
19. Tổ chức chuyển mạch thẻ
là TCTGTT thực hiện việc chuyển mạch các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT,
TCTGTT có hợp tác với TCTTT, tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp nhận thẻ theo
các thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
20. Tổ chức bù trừ điện tử
giao dịch thẻ là TCTGTT thực hiện việc bù trừ điện tử các nghĩa vụ tài chính
phát sinh từ các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với
TCTTT, tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp nhận thẻ theo các thỏa thuận bằng văn
bản giữa các bên liên quan.
21. Đơn vị chấp nhận thẻ
(viết tắt là ĐVCNT) là đơn vị chấp nhận thanh toán chấp nhận thanh toán hàng
hoá, dịch vụ bằng thẻ.
22. Tổ chức thẻ quốc tế
(viết tắt là TCTQT) là tổ chức được thành lập, hoạt động ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật nước ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển
mạch thẻ và/hoặc các bên liên quan để hợp tác về hoạt động thẻ ngân hàng đối với
thẻ có mã TCPHT do TCTQT cấp hoặc thẻ có mã TCPHT của quốc gia khác, phù hợp với
các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết quốc tế.
23. Mã số xác định chủ thẻ
(Personal Identification Number - viết tắt là PIN) là mã số mật được TCPHT cấp
cho chủ thẻ hoặc do chủ thẻ tạo lập theo quy trình được TCPHT quy định để sử dụng
trong các giao dịch thẻ.
24. Thiết bị chấp nhận thẻ
tại điểm bán bao gồm Point of Sale (viết tắt là POS), Mobile Point of Sale (viết
tắt là mPOS) và các loại thiết bị chấp nhận thẻ khác là các loại thiết bị đọc
thẻ, thiết bị đầu cuối được cài đặt và sử dụng tại các ĐVCNT mà chủ thẻ có thể
sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Thiết bị chấp nhận thẻ có thể
được lắp đặt tại chi nhánh, phòng giao dịch của TCTTT để cung ứng tiền mặt cho
chủ thẻ theo thỏa thuận giữa TCTTT và TCPHT phù hợp với phạm vi sử dụng thẻ
theo quy định tại Thông tư này.
25. Máy giao dịch tự động
là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để thực hiện một hoặc một số các giao dịch
như: gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ,
vấn tin tài khoản, đổi PIN, tra cứu thông tin thẻ hoặc các giao dịch khác theo
quy định của pháp luật.
26. Mã tổ chức phát hành
thẻ (Bank Identification Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số, bao gồm
các loại BIN sau: BIN xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã
tổ chức phát hành thẻ ngân hàng; BIN do TCTQT cấp; và BIN của quốc gia khác.
Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ có BIN của quốc gia khác, việc cấp,
sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo quy định của TCTQT hoặc quốc gia cấp
BIN đó.
27. Hợp đồng phát hành và
sử dụng thẻ là thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT với chủ thẻ về việc phát hành
và sử dụng thẻ.
28. Hợp đồng thanh toán
thẻ là thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với TCTQT, TCTGTT (nếu
có) về việc chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
29. Tiêu chuẩn cơ sở về
thẻ chip nội địa là Bộ Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 01:2018/NHNNVN về Các yêu cầu kỹ
thuật thẻ thanh toán nội địa công nghệ chip tiếp xúc tại Việt Nam và TCCS
02:2018/NHNNVN về Các yêu cầu kỹ thuật thẻ thanh toán nội địa công nghệ chip
không tiếp xúc tại Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước công bố theo Quyết
định số 1927/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 10 năm
2018 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 4. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ
1. Trên lãnh thổ Việt
Nam:
a) Giao dịch rút tiền mặt
bằng thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam;
b) Đối với các giao dịch
thẻ khác:
(i) Đồng tiền giao dịch
là đồng Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định
pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng
Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ;
(ii) Đồng tiền thanh toán
là đồng Việt Nam. Các ĐVCNT chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ
TCTTT;
c) Trường hợp cần quy đổi
từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá
do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài lãnh thổ Việt
Nam:
Khi thực hiện giao dịch
thẻ ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho TCPHT bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 5. Phí dịch vụ thẻ
1. Chỉ TCPHT được thu phí
đối với chủ thẻ theo Biểu phí dịch vụ thẻ do TCPHT đã công bố, đảm bảo:
a) Biểu phí dịch vụ thẻ
phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ;
b) Biểu phí dịch vụ thẻ của
TCPHT phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải
cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi;
c) Các hình thức, thời hạn
thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể
trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp
dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày;
d) TCPHT không được thu
thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí TCPHT đã công bố.
2. TCTTT thỏa thuận về việc
thu phí đối với ĐVCNT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT. Việc chia sẻ phí giữa
TCPHT, TCTTT, TCTGTT, TCTQT do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp
luật.
Điều 6. Xử lý rủi ro, tổn thất tài sản trong
kinh doanh thẻ
1. TCPHT thực hiện việc
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong kinh doanh thẻ
theo quy định của Chính phủ về trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng.
2. Đối với các loại rủi ro
khác trong kinh doanh thẻ, TCPHT và TCTTT xử lý tổn thất về tài sản phát sinh
theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 7. Thu hồi thẻ
Thẻ bị thu hồi trong các
trường hợp sau:
1. Thẻ giả.
2. Thẻ sử dụng trái phép.
3. Phục vụ công tác điều
tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp thu hồi
thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Chương II
PHÁT HÀNH THẺ
Điều 8. Tổ chức phát hành thẻ
1. Tổ chức phát hành thẻ
bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại,
ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt
động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Ngân hàng chính sách
phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này;
c) Công ty tài chính tổng
hợp và công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt
động phát hành thẻ tín dụng được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. TCPHT phải tuân thủ
Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa khi phát hành thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà
nước cấp.
3. TCPHT phải ban hành
quy định nội bộ về phát hành thẻ và sử dụng thẻ đảm bảo tuân thủ theo quy định
tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
4. TCPHT phải sử dụng BIN
do Ngân hàng Nhà nước cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. TCPHT được phép hoạt động
ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với TCTQT để phát hành thẻ có BIN do
TCTQT cấp.
6. TCPHT không được thỏa
thuận với các tổ chức khác nhằm mục đích hạn chế hay ngăn chặn việc phát hành
thẻ đồng thương hiệu.
Điều 9. Thủ tục phát hành thẻ
1. Thỏa thuận về việc phát hành và sử dụng
thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định tại
Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan. Nội dung của hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Trước khi giao kết hợp đồng phát
hành và sử dụng thẻ theo yêu cầu của khách hàng, TCPHT yêu cầu chủ thẻ cung cấp
đầy đủ các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhằm nhận biết khách hàng theo quy định
pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định pháp luật có liên quan:
a) Trường hợp khách hàng cá nhân là người
Việt Nam, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ tùy thân để nhận biết khách
hàng: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc Căn cước điện tử (thông qua
việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) hoặc Chứng minh nhân
dân;
b) Trường hợp khách hàng cá nhân là người
gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp giấy
tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Giấy chứng nhận căn cước;
c) Trường hợp khách hàng cá nhân là người
nước ngoài, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ tùy thân để nhận biết
khách hàng: Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực
hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc danh tính điện tử
(thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) (nếu có).
TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ cần thiết để xác minh thời hạn cư trú
tại Việt Nam như giấy phép lao động hoặc các giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam;
d) Trường hợp khách hàng tổ chức, TCPHT
yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu để nhận biết khách
hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định tại Điều này;
bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện theo pháp luật của
tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức khác (sau đây gọi tắt là đại diện
hợp pháp).
3. Việc thu thập, lưu trữ các tài liệu,
thông tin, dữ liệu của khách hàng phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Các tài liệu là văn bản giấy phải là
bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm
bản chính để đối chiếu phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với trường hợp
xuất trình bản chính để đối chiếu, TCPHT phải xác nhận vào bản sao và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính;
b) Đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu
là dữ liệu điện tử, TCPHT phải kiểm tra, đối chiếu, xác nhận đảm bảo nội dung đầy
đủ, chính xác và lưu trữ theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử;
c) Trường hợp các tài liệu, thông tin,
dữ liệu nêu tại điểm a, điểm b khoản này bằng tiếng nước ngoài, TCPHT được thỏa
thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
(i) TCPHT phải kiểm tra, kiểm soát và
chịu trách nhiệm xác nhận về nội dung của các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng
tiếng nước ngoài đảm bảo đáp ứng các thông tin yêu cầu cung cấp tại Thông tư
này;
(ii) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu
theo quy định tại khoản 2 Điều này phải còn hiệu lực và thời hạn sử dụng trong
suốt quá trình phát hành và sử dụng thẻ.
4. Khi phát hành thẻ ghi nợ, TCPHT phải
yêu cầu chủ thẻ chính có tài khoản thanh toán mở tại TCPHT.
5. TCPHT phải quy định về thời hạn hiệu
lực của thẻ, trong đó thời hạn hiệu lực đối với thẻ trả trước định danh không
được quá 03 năm. Trước khi tiếp tục gia hạn thẻ cho khách hàng, TCPHT phải thực
hiện các biện pháp xác thực, xác minh lại khách hàng theo quy định pháp luật về
phòng, chống rửa tiền và quy định tại Thông tư này.
6. Trong thời hạn ít nhất 15 ngày trước
ngày dự kiến phát hành loại thẻ mới hoặc có thay đổi về mẫu thẻ đã phát hành,
TCPHT gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày ngừng phát hành thêm loại thẻ đã phát hành, TCPHT phải
thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước để theo dõi, quản lý.
7. TCPHT căn cứ điều kiện, khả năng
cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn về thủ tục phát hành thẻ cho khách hàng
là người khuyết tật nhưng phải đảm bảo thu thập đủ tài liệu, thông tin, dữ liệu
để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống
rửa tiền và Thông tư này.
8. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng
tài liệu, thông tin, dữ liệu giả mạo, không hợp pháp hoặc khách hàng thuộc Danh
sách đen theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, TCPHT báo cáo cho cơ
quan có thẩm quyền và xử lý theo quy định pháp luật.
9. TCPHT có thể thực hiện phát hành thẻ
ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh đối với chủ thẻ chính là cá nhân,
tổ chức bằng phương tiện điện tử. Thủ tục phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử
được thực hiện theo quy định tại Điều này và Điều 10 Thông tư
này.
Điều 10. Phát hành
thẻ bằng phương tiện điện tử
1. TCPHT phải xây dựng, ban hành quy định
nội bộ về quy trình, thủ tục phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử phù hợp với
quy định tại Thông tư này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử,
bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an
toàn hoạt động của TCPHT, bao gồm tối thiểu các bước như sau:
a) Thu thập các tài liệu, thông tin, dữ
liệu nhằm nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 9
Thông tư này và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ đối với khách hàng cá
nhân, thông tin sinh trắc học của đại diện hợp pháp đối với khách hàng tổ chức;
b) Thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác
minh thông tin nhận biết khách hàng. Trong đó, TCPHT phải thực hiện đối chiếu,
đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin sinh trắc học của chủ thẻ (đối với khách
hàng cá nhân) hoặc đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với:
(i) Dữ liệu sinh trắc học được lưu
trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ
căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua
xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác
thực điện tử tạo lập; hoặc
(ii) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu
thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó
với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ
căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan
Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài
khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập);
c) Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về
các hành vi không được thực hiện trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ được
phát hành bằng phương tiện điện tử; có giải pháp xác nhận đảm bảo việc khách
hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo;
d) Cung cấp cho khách hàng hợp đồng
phát hành và sử dụng thẻ theo các nội dung quy định tại Điều 12
Thông tư này và có biện pháp kỹ thuật để thực hiện việc xác nhận sự chấp
thuận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Thông báo tên TCPHT, tên hoặc nhãn
hiệu thương mại của thẻ (nếu có), số thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ,
phạm vi và chức năng sử dụng của thẻ, các điều cấm theo quy định pháp luật khi
sử dụng thẻ cho khách hàng.
2. TCPHT được quyết định biện pháp,
hình thức, công nghệ để nhận biết và xác minh khách hàng phục vụ việc phát hành
thẻ bằng phương tiện điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và
phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
a) Biện pháp, hình thức, công nghệ được
TCPHT lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn về an ninh, an toàn, bảo mật theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước;
b) Có biện pháp kỹ thuật sử dụng hình
thức xác nhận bằng phương tiện điện tử để thể hiện sự chấp thuận của chủ thẻ (đối
với khách hàng cá nhân) hoặc đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) đối
với các nội dung tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ;
c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết
theo thời gian đối với các thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá
trình khách hàng phát hành và sử dụng thẻ, như: thông tin nhận biết khách hàng;
các yếu tố sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi
âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; nhật ký giao dịch. Các thông tin, dữ liệu
phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ,
toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết
tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp
luật về phòng, chống rửa tiền;
d) Trong quá trình triển khai phát hành
thẻ bằng phương tiện điện tử, TCPHT phải thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá mức
độ an toàn, bảo mật của giải pháp xác thực điện tử; trường hợp nhận thấy có dấu
hiệu mất an toàn về giải pháp công nghệ phải lập tức tạm dừng cung cấp dịch vụ
để nâng cấp, chỉnh sửa, hoàn thiện các giải pháp.
3. Việc phát hành thẻ bằng phương tiện
điện tử tại Điều này không áp dụng với đối tượng tại điểm b khoản
1 và khoản 3 Điều 15 Thông tư này.
4. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng,
thẻ ghi nợ được thấu chi ngoài việc tuân thủ quy định tại Điều này còn phải thực
hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 11. Thông tin
trên thẻ
1. Thông tin in trên thẻ vật lý phải
bao gồm các yếu tố sau:
a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo
thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương
mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với TCPHT,
tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), tên viết tắt hoặc logo
thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại
của TCPHT, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này
được phát hành bởi TCPHT;
b) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT
là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ)
trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch
thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
c) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ
(nếu có);
d) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân;
tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy
quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản
1 Điều này, TCPHT được quy định thêm các thông tin khác in trên thẻ nhưng phải
phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu,
TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt
Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt
đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ).
Điều 12. Hợp đồng
phát hành và sử dụng thẻ
1. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải
bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Số hợp đồng;
b) Thời điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp
đồng;
c) Tên TCPHT, tên chủ thẻ; họ, tên cá
nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ;
d) Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của
các bên;
đ) Quy định về phí (các loại phí, các
thay đổi về phí);
e) Việc cung cấp thông tin và hình thức
thông báo của TCPHT cho chủ thẻ về việc phát hành thẻ, số dư tài khoản, lịch sử
giao dịch thẻ và các thông tin cần thiết khác;
g) Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho
chủ thẻ, bao gồm hạn mức (hạn mức thanh toán, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức
khác) và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ)
và hạn mức tín dụng; lãi suất, phương pháp tính lãi trong hoạt động cấp tín dụng
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi (đối
với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi); thời hạn cấp tín dụng, mục đích
cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt
khoản nợ quá hạn (nếu có). Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể
được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận
riêng;
h) Phạm vi, hạn mức sử dụng, thời hạn
hiệu lực của thẻ;
i) Các trường hợp tạm khóa, từ chối
thanh toán thẻ, tạm dừng giao dịch thẻ;
k) Các trường hợp thu hồi thẻ hoặc hủy
hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng (bao gồm trường hợp TCPHT phát hiện
khách hàng sử dụng giấy tờ giả, mạo danh để phát hành thẻ hoặc sử dụng thẻ cho
mục đích lừa đảo, gian lận hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác và các trường hợp
khác phù hợp quy định pháp luật);
l) Các trường hợp hoàn trả lại số tiền
trên thẻ chưa sử dụng hết;
m) Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo
an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ;
n) Phương thức tiếp nhận đề nghị tra
soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết
quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
o) Các trường hợp bất khả kháng;
p) Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách
hàng, của người có liên quan theo quy định tại Thông tư này hoặc dữ liệu cá
nhân do khách hàng tổ chức cung cấp; việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm
phục vụ việc cung ứng dịch vụ thẻ cho chủ thẻ hoặc xử lý các trường hợp nghi ngờ
gian lận, giả mạo, vi phạm quy định pháp luật.
2. Đối với thẻ trả trước vô danh, TCPHT
phải có các quy định và điều khoản về việc phát hành và sử dụng thẻ trả trước
vô danh và phải công khai cho khách hàng biết. TCPHT phải có thỏa thuận bằng
văn bản với bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh, trong đó nội dung tối
thiểu bao gồm: thông tin của bên đề nghị phát hành thẻ, số lượng thẻ phát hành,
hạn mức thẻ, việc nạp thêm tiền vào thẻ, phạm vi sử dụng thẻ, thời hạn hiệu lực
của thẻ.
Điều 13. Hạn mức
thẻ
1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn
mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác
trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này,
quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và quy định pháp luật có
liên quan.
2. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt
tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba
mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
3. Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức
rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng
Việt Nam trong 01 tháng.
4. Đối với thẻ trả trước, TCPHT quy định
cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch; đảm bảo
số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 05 (năm)
triệu đồng Việt Nam; tổng hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch rút tiền mặt,
giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một
thẻ trả trước định danh không được quá 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong
01 tháng.
Điều 14. Cấp tín dụng
qua thẻ
1. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Được thực hiện theo hợp đồng phát
hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa
TCPHT với chủ thẻ (nếu có);
b) TCPHT phải có quy định nội bộ về cấp
tín dụng qua thẻ tín dụng (bao gồm quy định đối với cấp tín dụng qua thẻ tín dụng
bằng phương tiện điện tử (nếu có) phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an
toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức
(bao gồm hạn mức cấp tín dụng, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác), điều
kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mức
trả nợ tối thiểu, lãi suất áp dụng, phương pháp tính lãi trong hoạt động cấp
tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thứ tự thu hồi nợ gốc
và lãi, phí phạt khoản nợ quá hạn, trình tự áp dụng các biện pháp thu hồi nợ
quá hạn, thời hạn áp dụng từng biện pháp xử lý nợ quá hạn, mục đích cấp tín dụng,
quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định
rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, các biện pháp áp
dụng thu hồi nợ để đảm bảo trách nhiệm các bộ phận tại TCPHT trong quá trình
thu hồi nợ;
c) Đối với khoản cấp tín dụng qua thẻ
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, TCPHT phải có tối thiểu thông
tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước
khi quyết định cấp tín dụng;
d) Đối với khoản cấp tín dụng qua thẻ
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, TCPHT phải yêu cầu khách
hàng cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh khả năng tài chính của
khách hàng, phương án sử dụng vốn khả thi, mục đích sử dụng vốn hợp pháp và
thông tin về người có liên quan trước khi quyết định cấp tín dụng;
đ) Thông tin về người có liên quan của
khách hàng quy định tại điểm d khoản này bao gồm các thông tin sau:
(i) Thông tin về người có liên quan là
cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày
cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;
(ii) Thông tin về người có liên quan là
tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp,
số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người
đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng;
e) TCPHT xem xét và quyết định cấp tín
dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i) Chủ thẻ là cá nhân thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này;
(ii) Chủ thẻ là tổ chức thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này và không thuộc đối
tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 134 Luật Các tổ
chức tín dụng;
(iii) Chủ thẻ có phương án sử dụng vốn
khả thi (không bắt buộc đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này), mục
đích sử dụng vốn hợp pháp và có khả năng tài chính để trả nợ gốc, lãi và phí đầy
đủ, đúng hạn;
g) TCPHT thỏa thuận với khách hàng về
việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo quy định của pháp luật;
h) Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân
quy định tại khoản 1 Điều 134 và điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật
Các tổ chức tín dụng như sau:
(i) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng
có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do TCPHT xác định theo quy
định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ
đồng Việt Nam;
(ii) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng
không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm
trăm) triệu đồng Việt Nam.
2. Khoản cấp tín dụng qua thẻ có mức
giá trị nhỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức
tín dụng là khoản cấp tín dụng không vượt quá 400 (bốn trăm) triệu đồng Việt
Nam.
3. Việc cho vay theo hạn mức thấu chi đối
với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng đối với
khách hàng.
4. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng,
cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ quy định
về hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng tại Điều 135, Điều
136 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
5. TCPHT thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng
theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng;
thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng theo quy định pháp luật về lưu trữ.
6. TCPHT có quyền, nghĩa vụ kiểm tra,
giám sát việc sử dụng khoản cấp tín dụng qua thẻ và trả nợ của khách hàng quy định
tại khoản 1 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng; có biện pháp
kiểm tra, giám sát việc sử dụng thẻ và trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng
thu hồi nợ gốc, lãi và phí đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận, việc sử dụng thẻ
đúng mục đích đối với các khoản cấp tín dụng qua thẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng và khoản 2 Điều này;
có quyền yêu cầu khách hàng báo cáo việc sử dụng khoản cấp tín dụng qua thẻ và
cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh khoản cấp tín dụng qua thẻ được sử dụng
đúng mục đích.
Chương III
SỬ DỤNG
THẺ
Điều 15. Đối tượng
được sử dụng thẻ
1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ,
thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ,
thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: tổ
chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là
pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt
Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh. Chủ thẻ là tổ chức được
ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá
nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về
ủy quyền.
3. Đối với chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định
cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ,
thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ,
thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
c) Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi
không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp
luật của người đó (chủ thẻ chính) đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được
sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
4. Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ
quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là người nước ngoài thì phải có thời hạn
cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng (360 ngày) trở lên kể từ thời điểm đề nghị phát
hành thẻ; thời hạn hiệu lực thẻ không vượt quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt
Nam.
5. Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, dữ liệu cần thiết theo yêu cầu của TCPHT
nhằm xác minh, nhận biết khách hàng trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử
dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ phải chịu trách nhiệm về tính
trung thực của các thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình cung cấp.
6. Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích đã cam kết và thanh toán
đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản nợ gốc và lãi, phí phát sinh từ việc sử dụng
thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT.
7. TCPHT thực hiện các biện pháp cần
thiết để cập nhật, kiểm tra, rà soát, đối chiếu và nhận biết khách hàng trong
quá trình sử dụng thẻ.
Điều 16. Phạm vi sử
dụng thẻ
1. Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh
được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với
TCPHT.
2. Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ
với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào
tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
3. Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm
bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng
phương tiện điện tử và không được rút tiền mặt.
4. Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới
15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch
vụ hợp pháp và phù hợp với phạm vi sử dụng theo thỏa thuận bằng văn bản giữa
TCPHT và chủ thẻ chính.
5. Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền
mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm
cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
6. Thẻ chỉ được sử dụng để thực hiện
giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu đảm bảo
khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ với:
a) Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong
bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước
đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực
tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện
tử tạo lập; hoặc
b) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập
và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ
liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước
công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp
hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định
danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); hoặc
c) Dữ liệu sinh trắc học được thu thập
thông qua gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp là người nước ngoài
không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch;
hoặc
d) Dữ liệu sinh trắc học của người đó
được lưu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp sử dụng thẻ
căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.
Điều 17. Đảm bảo
an ninh, an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ
1. TCPHT:
a) Tự chịu trách nhiệm trong việc quản
lý rủi ro khi phát hành các loại thẻ;
b) Phổ biến, hướng dẫn cho khách hàng về
dịch vụ thẻ, thao tác sử dụng thẻ đúng quy trình, các rủi ro có thể gặp phải
khi sử dụng thẻ và cách xử lý khi gặp sự cố, những hành vi bị cấm khi sử dụng
thẻ và trách nhiệm của chủ thẻ khi vi phạm;
c) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an
toàn, phòng ngừa rủi ro cho giao dịch thẻ theo các nguyên tắc quản lý rủi ro
trong hoạt động ngân hàng điện tử; bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động thẻ;
bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ quản lý hoạt động phát hành,
thanh toán thẻ vận hành thông suốt và an toàn;
d) Thiết lập, duy trì đường dây nóng
liên tục hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần để tiếp nhận, xử
lý kịp thời các thông tin phản ánh của chủ thẻ;
đ) Phối hợp với các TCTTT, tổ chức chuyển
mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện các biện pháp cần thiết
nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thẻ; thực hiện quản lý rủi ro đối với bên
liên quan khác theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện
tử;
e) Có biện pháp kiểm tra, đối chiếu,
xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ,
bao gồm: biện pháp kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp
đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng đã thu thập
trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ; biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo
danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch việc xác minh thông tin nhận biết
khách hàng trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ; biện pháp kỹ thuật, giải
pháp công nghệ để đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của khách hàng
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 và khoản 6 Điều 16
Thông tư này; biện pháp đảm bảo việc sử dụng thẻ được thực hiện bởi chính
chủ thẻ; các biện pháp khác do TCPHT quy định nhằm phòng, chống rủi ro gian lận,
mạo danh, vi phạm pháp luật hoặc lợi dụng thẻ cho mục đích bất hợp pháp;
g) Có biện pháp kiểm soát việc sử dụng
thẻ đúng phạm vi, hạn mức đã thỏa thuận giữa TCPHT với chủ thẻ theo quy định tại
Thông tư này;
h) Xây dựng Bộ tiêu chí nhận diện các
thẻ có dấu hiệu nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt
là Bộ tiêu chí) trên cơ sở tham khảo các lý do nghi ngờ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. TCPHT phải
thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật Bộ tiêu chí dựa trên các
thông tin, tài liệu, dữ liệu trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ;
i) Xác định các loại rủi ro có thể phát
sinh trong hoạt động phát hành và sử dụng thẻ và biện pháp xử lý rủi ro tương ứng.
Biện pháp xử lý rủi ro bao gồm:
(i) Quy định về phạm vi, hạn mức giao dịch
theo các mức độ rủi ro phân theo đối tượng khách hàng trong đó có quy định cụ
thể biện pháp quản lý rủi ro với đối tượng khách hàng chưa đủ 18 tuổi;
(ii) Các trường hợp phải thực hiện cập
nhật, xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm các trường hợp theo
quy định tại điểm n khoản này;
(iii) Các trường hợp từ chối hoặc tạm dừng
giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử;
k) Quy định về việc kiểm tra, đối chiếu
thông tin nhận biết chủ thẻ với Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và
phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước và
danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật đã
được Bộ Công an và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu có) để áp dụng các biện
pháp quản lý rủi ro phù hợp;
l) Cung cấp thông tin các thẻ có dấu hiệu
gian lận, giả mạo cho cơ quan chức năng điều tra về tội phạm thẻ; kiểm tra, rà
soát hoặc phối hợp với cơ quan chức năng cập nhật danh sách thẻ cần phải từ chối
thanh toán hoặc có dấu hiệu giả mạo cho TCTTT và ĐVCNT; phối hợp với cơ quan chức
năng và các bên liên quan trong việc phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động
thẻ và việc điều tra, xử lý khi phát hiện tội phạm sử dụng thẻ theo quy định của
pháp luật;
m) TCPHT phải thường xuyên cảnh báo, hướng
dẫn cho khách hàng về các phương thức thủ đoạn tội phạm trong phát hành và sử dụng
thẻ; hướng dẫn việc bảo mật thông tin dữ liệu và việc sử dụng thẻ an toàn;
n) TCPHT phải xác minh lại thông tin nhận
biết khách hàng và kịp thời áp dụng biện pháp theo quy định pháp luật về phòng,
chống rửa tiền trong các trường hợp dưới đây:
(i) Khách hàng có các dấu hiệu đáng ngờ
theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền;
(ii) TCPHT có cơ sở nghi ngờ tính hợp
pháp, hợp lệ của tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng đã thu thập khi
giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ;
(iii) Thông tin của chủ thẻ có trong
danh sách nghi ngờ gian lận, lừa đảo của Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý,
giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng
Nhà nước hoặc danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm
pháp luật đã được Bộ Công an và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu có);
(iv) Thông tin về thẻ, chủ thẻ sai lệch,
không phù hợp thông tin, dữ liệu của cơ quan chức năng;
o) Quy định về giấy tờ, chứng từ liên
quan đến các giao dịch thẻ ra nước ngoài và thực hiện kiểm tra, lưu trữ giấy tờ,
chứng từ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, giao dịch điện tử;
p) Giám sát chặt chẽ và chịu trách nhiệm
đảm bảo việc thực hiện giao dịch thẻ ra nước ngoài đúng mục đích, hạn mức sử dụng
thẻ quy định tại Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối;
q) TCPHT phải theo dõi thời hạn hiệu lực
giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam của khách
hàng quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này; thông báo
cho khách hàng tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của giấy tờ tùy thân,
giấy tờ chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam để kịp thời yêu cầu khách hàng
cập nhật, bổ sung; tạm dừng giao dịch thẻ với các trường hợp giấy tờ tùy thân,
giấy tờ chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam của khách hàng hết hiệu lực.
2. Chủ thẻ và cá nhân được chủ thẻ là tổ
chức ủy quyền sử dụng thẻ phải bảo quản thẻ, bảo mật PIN, các mã số xác nhận chủ
thẻ khác, các thông tin thẻ, thông tin giao dịch, không để lộ thông tin thẻ;
thông báo và phối hợp với TCPHT để xử lý khi xảy ra các trường hợp mất thẻ hoặc
có yêu cầu tra soát, khiếu nại.
3. TCTTT:
a) Phối hợp với các TCPHT, tổ chức chuyển
mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, TCTGTT có hợp tác với TCTTT,
ĐVCNT, các cơ quan chức năng và các bên liên quan khác trong việc phòng, chống
tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ;
b) Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các tài liệu
chứng minh hoạt động kinh doanh của ĐVCNT là hợp pháp khi ký kết hợp đồng với
ĐVCNT. TCTTT phải xây dựng tiêu chí lựa chọn ĐVCNT và thực hiện đánh giá, phân
loại lần đầu và định kỳ (theo quý hoặc theo năm) các đối tượng có nhu cầu chấp
nhận thanh toán thẻ phù hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh;
c) Có các biện pháp kiểm tra, quản lý
chặt chẽ các ĐVCNT, đặc biệt là ĐVCNT có lắp thiết bị chấp nhận thẻ không dây.
Trường hợp phát hiện hoặc có cơ sở để cho rằng ĐVCNT thực hiện các hành vi bị cấm
theo quy định tại Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các
hành vi như thực hiện giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT, chuyển thiết bị chấp
nhận thẻ cho bên khác sử dụng; chấp nhận thanh toán thẻ mà không có hợp đồng
thanh toán thẻ; sử dụng trái phép các thiết bị chấp nhận thẻ của TCTTT ở Việt
Nam hoặc của TCTTT ở nước ngoài, TCTTT thông báo với cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc cơ quan có
thẩm quyền khác để phối hợp theo dõi, xử lý và xem xét áp dụng các biện pháp
ngăn chặn phù hợp, bao gồm cả việc chấm dứt hoặc yêu cầu TCTGTT có hợp tác với
TCTTT chấm dứt hợp đồng thanh toán thẻ với ĐVCNT đó.
4. ĐVCNT phải thực hiện đầy đủ các biện
pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật thông tin chủ thẻ, phát hiện gian
lận, giả mạo trong thanh toán thẻ được TCTTT hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm
về các thiệt hại nếu ĐVCNT không thực hiện đúng các quy định của TCTTT.
5. Khi tham gia vào các thỏa thuận về
hoạt động thẻ ngân hàng, TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ phải thỏa thuận về việc
các bên liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối, bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư cá nhân, bảo mật tài liệu, thông
tin thẻ, giao dịch thẻ và tài khoản của chủ thẻ.
6. TCTTT hợp tác với TCTGTT cung ứng
các dịch vụ trung gian thanh toán qua thẻ cần đảm bảo tuân thủ theo các quy định
tại Thông tư này và Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán.
Điều 18. Xử lý
trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ
1. Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ,
chủ thẻ phải thông báo ngay cho TCPHT.
2. Khi nhận được thông báo của chủ thẻ,
TCPHT phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể
xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. Sau khi thực hiện khóa thẻ, TCPHT
hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc
đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ
có BIN do TCTQT cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.
3. Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng,
gây ra thiệt hại, TCPHT và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử
lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Tra soát,
xử lý khiếu nại trong quá trình sử dụng thẻ
1. Khi phát hiện có sai sót hoặc nghi
ngờ có sai sót về giao dịch thẻ, chủ thẻ có quyền yêu cầu TCPHT tra soát. TCPHT
quy định cụ thể thời hạn chủ thẻ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối với
TCPHT không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu
nại.
2. TCPHT có trách nhiệm xử lý đề nghị
tra soát, khiếu nại của chủ thẻ đảm bảo tuân thủ tối thiểu các quy định sau:
a) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp
nhận thông tin tra soát, khiếu nại qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động
24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần) và qua các điểm giao dịch hợp pháp
của TCPHT; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà chủ thẻ đã cung cấp cho
TCPHT;
b) Ban hành mẫu đề nghị tra soát, khiếu
nại (văn bản giấy và điện tử) để chủ thẻ sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại.
Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại hoặc kênh trực tuyến,
TCPHT yêu cầu chủ thẻ cung cấp các thông tin cần thiết để xác minh khách hàng,
có biện pháp lưu trữ thông tin khách hàng cung cấp làm căn cứ để xử lý tra
soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại,
chủ thẻ thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
c) TCPHT phải thực hiện ngay các biện
pháp để khóa thẻ khi chủ thẻ đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và
chịu trách nhiệm đối với toàn bộ tổn thất tài chính của khách hàng phát sinh
sau thời điểm khách hàng đề nghị khóa thẻ;
d) TCPHT có trách nhiệm giải quyết đề
nghị tra soát, khiếu nại và trả lời kết quả tra soát, khiếu nại cho chủ thẻ
trong phạm vi thời hạn như sau:
(i) Đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà
nước cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể
với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và tối đa không quá 30
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của chủ
thẻ theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản này;
(ii) Đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp,
thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với
khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
3. Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
a) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc
kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, TCPHT thực hiện
bồi hoàn cho chủ thẻ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với
những tổn thất phát sinh không do lỗi của chủ thẻ và/hoặc không thuộc các trường
hợp bất khả kháng thỏa thuận tại hợp đồng. Trường hợp tổn thất phát sinh do lỗi
của các bên liên quan (TCTTT, TCTGTT, TCTQT, ĐVCNT), bên có lỗi thực hiện bồi
hoàn cho TCPHT theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Trong trường hợp hết thời hạn xử lý
đề nghị tra soát, khiếu nại theo thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng
thẻ mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng
15 ngày làm việc tiếp theo, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý hoặc
tạm thời bồi hoàn tổn thất cho chủ thẻ cho đến khi có kết luận cuối cùng của cơ
quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các bên;
c) Trường hợp TCPHT, chủ thẻ và các bên
liên quan không thỏa thuận được hoặc không đồng ý với kết quả xử lý đề nghị tra
soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
4. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội
phạm, TCPHT thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông
báo bằng văn bản cho chủ thẻ về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại.
Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết
không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý
kết quả tra soát, khiếu nại.
5. TCPHT phải có giải pháp để chủ thẻ
có thể tra cứu trực tuyến thông tin, tiến độ, kết quả xử lý tra soát, khiếu nại.
Chương IV
THANH
TOÁN, QUYẾT TOÁN GIAO DỊCH THẺ
Điều 20. Tổ chức
thanh toán thẻ
1. Tổ chức thanh toán thẻ bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp
tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng
dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Ngân hàng chính sách được thực hiện
thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này.
2. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì
được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc
gia khác.
3. TCTTT phải phối hợp với các bên liên
quan xây dựng quy trình và thủ tục thanh toán thẻ, trong đó quy định rõ các bước
xử lý giao dịch thẻ cũng như trách nhiệm của các bên liên quan, bảo đảm tuân thủ
quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành về hoạt động ngân hàng điện
tử; quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn, liên tục hoạt động của các trang thiết
bị phục vụ thanh toán thẻ.
4. TCTTT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở
về thẻ chip nội địa áp dụng đối với máy giao dịch tự động và thiết bị chấp nhận
thẻ tại điểm bán của TCTTT.
5. TCTTT thực hiện xử lý giao dịch
thanh toán thẻ trên cơ sở thỏa thuận giữa TCTTT và tổ chức chuyển mạch thẻ,
TCPHT, TCTQT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT và các bên liên quan khác về quy
trình và thủ tục thanh toán thẻ.
6. Khi hợp tác với TCTGTT và ĐVCNT,
TCTTT tuân thủ theo quy định tại Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt và quy định tại Thông tư quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán.
7. TCTTT phải đề tên (tên viết tắt hoặc
logo thương mại) của tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCTTT là thành viên trên máy
giao dịch tự động của TCTTT và trên thiết bị chấp nhận thẻ tại ĐVCNT của TCTTT.
8. TCTTT không được phân biệt đối xử giữa
thanh toán thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với thanh toán thẻ có BIN do
TCTQT cấp và thanh toán thẻ có BIN của quốc gia khác; không được thỏa thuận với
các tổ chức khác để hạn chế hay ngăn chặn việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng
thương hiệu.
9. TCTTT phải có trách nhiệm phối hợp với
TCTGTT có hợp tác với TCTTT về việc đảm bảo thẩm định, lựa chọn, giám sát ĐVCNT
tuân thủ các quy định tại Thông tư này và Thông tư quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 21. Đơn vị chấp nhận thẻ
1. ĐVCNT tuân thủ
theo quy định về đơn vị chấp nhận thanh toán tại Thông tư quy định về cung ứng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. ĐVCNT có trách
nhiệm cung cấp các hóa đơn, chứng từ giao dịch thẻ và hóa đơn, chứng từ
hàng hóa, dịch vụ cung cấp có liên quan đến giao dịch thẻ tại ĐVCNT theo quy định
của pháp luật, TCTTT, TCPHT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT hoặc trong các trường
hợp cần thiết nhằm chứng minh tính hợp lệ, hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ được
ĐVCNT cung cấp cho giao dịch thẻ.
Điều 22. Tổ chức chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ
1. Việc
chuyển mạch, bù trừ điện tử giao dịch thẻ giữa TCPHT, TCTTT đối với các giao dịch
thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp thực hiện thông qua tổ chức chuyển mạch thẻ,
tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.
2. Việc
chuyển mạch đối với các giao dịch nội địa xuất trình thẻ của thẻ có BIN do
TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được
thực hiện thông qua một cổng do một tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà
nước cấp phép vận hành.
3. Việc bù
trừ điện tử các giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp, thẻ có BIN của quốc gia khác
được thực hiện theo thỏa thuận giữa TCPHT, TCTTT và các bên liên quan.
4. Tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thỏa thuận với các tổ chức
thành viên tham gia về các tiêu chuẩn, quy tắc, quy trình nghiệp vụ và các quy
định khác về hoạt động chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ phù hợp với
quy định của pháp luật.
5. Tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện kết nối hệ thống
trực tiếp với TCPHT, TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo cung ứng
an toàn, liên tục dịch vụ chuyển mạch, các dịch vụ khác cho các tổ chức thành
viên, TCTQT tham gia kết nối và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 23. Tổ chức thẻ quốc tế
1. TCTQT ký kết
thỏa thuận với tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực
hiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư này.
2. TCTQT không được
đưa ra các hạn chế đối với các TCPHT, TCTTT nhằm mục đích:
a) Đối xử
không công bằng về thương hiệu được in trên thẻ của các tổ chức liên kết, hợp
tác phát hành thẻ;
b) Hạn chế
quyền lựa chọn tổ chức chuyển mạch thẻ của các ĐVCNT thông qua các quy định về
phí hoặc nghĩa vụ khác.
Điều 24. Quyết toán kết quả thanh toán bù trừ giao dịch thẻ
Việc quyết
toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ giao dịch thẻ
giữa các TCPHT, TCTTT phải được thực hiện tại một tổ chức được phép của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 25. Từ chối thanh toán thẻ
1. TCPHT, TCTTT,
TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT phải từ chối thanh toán thẻ trong các
trường hợp sau:
a) Sử dụng
thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT và các giao dịch thẻ bị cấm
theo quy định tại Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
b) Thẻ đã
được chủ thẻ thông báo bị mất;
c) Thẻ hết
hạn sử dụng;
d) Thẻ bị
khóa.
2. TCPHT, TCTTT,
TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT có thể từ chối thanh toán thẻ khi có
nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp
luật về phòng, chống rửa tiền.
3. TCPHT, TCTTT,
TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa
thuận trong các trường hợp sau:
a) Số dư
tài khoản thanh toán, số dư thẻ, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại
(nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;
b) Chủ thẻ
vi phạm các quy định của TCPHT trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT mà
theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.
4. TCPHT có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ
chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho TCTTT;
khi nhận được thông báo của TCPHT tại Việt Nam hoặc TCPHT ở nước ngoài hoặc
TCTQT bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán
thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, TCTTT có trách nhiệm thông
báo lại cho TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT.
5. Các thông báo
về việc thẻ bị từ chối thanh toán (bao gồm cả các thông báo của TCPHT ở
nước ngoài và TCTQT) có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch
thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu.
Sau khi bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra
các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa
thuận.
Chương V
BÁO CÁO, CUNG CẤP
THÔNG TIN
Điều 26. Báo cáo
1. TCPHT, TCTTT,
tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện
báo cáo định kỳ theo chế độ báo cáo thống kê và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. TCPHT phải
gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng) quy định nội bộ về cấp tín dụng và quản lý khoản cấp tín dụng dưới
hình thức phát hành thẻ tín dụng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành, sửa
đổi, bổ sung.
3. TCPHT, TCTTT,
TCTGTT có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp
sau:
a) Theo yêu cầu
cụ thể của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;
b) Khi có phát
sinh diễn biến bất thường trong hoạt động thẻ có thể làm ảnh hưởng đến
tình hình hoạt động của TCPHT, TCTTT.
Điều 27. Cung cấp thông tin
1. TCPHT, TCTTT,
ĐVCNT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù
trừ điện tử giao dịch thẻ, TCTQT có trách nhiệm bảo mật các thông tin thẻ, chủ
thẻ, giao dịch thẻ và chỉ cung cấp thông tin theo yêu cầu của chủ thẻ, của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật.
2. TCPHT, TCTTT, TCTGTT
thỏa thuận về việc chia sẻ thông tin liên quan đến hoạt động thẻ theo
quy định của pháp luật.
3. TCTQT có trách
nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến giao dịch thẻ có BIN do TCTQT
cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
4. TCPHT cung cấp
thông tin về thẻ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước.
5. Chậm nhất
ngày 10 hàng tháng, TCPHT cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước thông
tin về các thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc
cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ
thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước.
Chương VI
TỔ CHỨC THI HÀNH
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều
9, Điều 10, Điều 12 (trừ quy định tại điểm g khoản 1)
và khoản 1 Điều 17 (trừ quy định tại điểm q) Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2024.
3. Khoản
3 Điều 13, khoản 6 Điều 16, điểm q khoản
1 Điều 17 và khoản 5 Điều 19 Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Đối với các TCPHT là tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt, quy định tại khoản 6 Điều 16, điểm q khoản 1 Điều 17 và khoản 5 Điều 19
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
4. Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, được
sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 30/2016/TT-NHNN
ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán; Thông tư số 26/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng; Thông tư số 41/2018/TT-NHNN
ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng; Thông tư số 28/2019/TT-NHNN
ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng; Thông tư số 22/2020/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng; Thông tư số 17/2021/TT-NHNN
ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, trừ các quy định tại Điều 10, Điều 10a, Điều 13 (trừ điểm g khoản 1
Điều 13), khoản 1 Điều 18 có hiệu lực đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2024; điểm g
khoản 1 Điều 13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Điều 29. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với
mẫu thẻ vật lý đã in trước ngày 01 tháng 7 năm 2024, TCPHT được tiếp tục sử dụng
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2. Đối với
khách hàng có thẻ được phát hành trước ngày 01 tháng 10 năm 2024, TCPHT phối hợp
với khách hàng thực hiện cập nhật, bổ sung tài liệu, thông tin, dữ liệu của
khách hàng đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 9, Điều
12 Thông tư này, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Điều 30. Tổ chức thực hiện
1. Vụ
Thanh toán có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các đơn vị liên
quan để xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố chịu
trách nhiệm thanh tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này và xử lý các trường
hợp vi phạm theo thẩm quyền.
3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, TCTGTT và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc NHNN;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC, TT (5b).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phạm Tiến Dũng
|
Phụ lục số 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18 ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng)
TÊN TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH THẺ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
................
|
....... ngày..... tháng ....... năm….
|
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
Kính gửi: Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên đơn vị:
- Bằng tiếng Việt:.................................................................................................................
- Bằng tiếng nước
ngoài:.....................................................................................................
- Tên viết tắt:.......................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:............................................................................................................
Điện thoại:...........................................
Fax:........................................................................
Điện thoại (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp
phụ trách):.......................................................
Thực hiện theo khoản 6 Điều 9 Thông tư
số........................ ngày .... tháng…..năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, chúng tôi thông báo về
(các) mẫu thẻ sau:
1. Các thông
tin liên quan về mẫu thẻ
Tên thẻ
|
Phân loại thẻ
|
Phạm
vi sử dụng thẻ
|
Thẻ
có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp (đề
nghị ghi cụ thể BIN để xác định rõ tổ chức phát hành thẻ)
|
Thẻ
ghi nợ/Thẻ tín dụng/Thẻ trả trước định danh/Thẻ trả trước vô danh
|
Thẻ vật
lý/Thẻ phi vật lý
|
Thẻ
A (mẫu thẻ chính)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đối tượng khách hàng, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai trò,
trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ và các
bên liên quan (tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu có)) trong việc
phát hành các mẫu thẻ
4. Hình ảnh quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ
5. Các thông
tin về mẫu thẻ phụ (nếu có): (Trường hợp không
phát hành mẫu thẻ phụ, tổ chức phát hành thẻ ghi rõ không phát hành mẫu thẻ phụ)
Nội
dung thông tin
|
Thẻ
A (mẫu thẻ phụ)
|
Nếu
giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X
|
Nếu
khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề nghị mô tả cụ thể các thông tin có sự khác biệt
|
Đối tượng, điều kiện
phát hành mẫu thẻ phụ
|
|
|
Chức năng của mẫu thẻ phụ
|
|
|
Hình ảnh của mẫu thẻ phụ
|
|
|
Tổ chức phát hành thẻ chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin do
tổ chức phát hành thẻ cung cấp trong thông báo này.
Nơi nhận:
- …
- …
Đính kèm:
- …
- …
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ
(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục số 02
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18 ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng)
Tên Đơn vị
báo cáo
DANH SÁCH THẺ, CHỦ THẺ
NGHI NGỜ GIAN LẬN, GIẢ MẠO,
VI PHẠM PHÁP LUẬT
(Tháng ..... Năm...)
STT
|
Mã khách hàng (CIF)
|
Giấy tờ tùy thân (GTTT)
|
Họ và tên
|
Ngày tháng Năm sinh
|
Giới tính
|
Quốc tịch
|
Số thẻ
|
Loại thẻ
|
Ngày phát hành thẻ
|
Thời hạn hiệu lực thẻ
|
Số điện thoại
|
Lý do nghi ngờ
|
Trạng thái thẻ
|
Số GTTT
|
Loại GTTT
|
Nội địa
|
Quốc tế
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Thời
gian gửi báo cáo: Trước ngày 10 hàng tháng.
- Cách thức
gửi báo cáo: Bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Hướng
dẫn lập bảng:
- Tại Cột
(3): Ghi rõ Loại giấy tờ tùy thân bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) tương ứng như
sau: 1. Thẻ căn cước công dân; 2. Thẻ căn cước; 3. Chứng minh nhân dân; 4. Hộ
chiếu; 5. Giấy chứng nhận căn cước; 6. Tài khoản định danh và xác thực điện tử;
7. Giấy tờ khác.
- Tại Cột
(6): Ghi rõ “M” đối với giới tính Nam, "F" đối với giới tính Nữ.
- Tại Cột
(9), (10): Ghi rõ “GN” đối với thẻ ghi nợ, “TD" đối với thẻ tín dụng,
"TT” đối với thẻ trả trước định danh tương ứng tại cột 9 và 10.
- Tại Cột
(14): Ghi rõ một hoặc nhiều lý do bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9) tương ứng
như sau:
1. Thẻ
ghi nợ gắn với tài khoản thanh toán, ví điện tử nằm trong danh sách tài khoản
thanh toán, ví điện tử nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm pháp luật;
2. Thông tin,
tài liệu, dữ liệu do chủ thẻ cung cấp khi giao kết hợp đồng phát hành và
sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ không trùng khớp với thông tin của
cá nhân đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
3. Thẻ
nằm trong danh sách được quảng cáo, mua, bán, trao đổi trên các website, hội
nhóm trên không gian mạng;
4. Thẻ
phát sinh các giao dịch với địa điểm, thời gian, tần suất bất thường;
5. Giá trị,
số lượng giao dịch lớn, bất thường không phù hợp với nghề nghiệp, độ tuổi, địa
chỉ cư trú, lịch sử giao dịch và hành vi,... của chủ thẻ;
6. Giao dịch
sai PIN, OTP, thông tin thẻ nhiều lần;
7. Khách hàng
thuộc danh sách cảnh báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan Công
an hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
8. Giao dịch
thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ, giao dịch thẻ tại đơn vị chấp nhận
thẻ ở nước ngoài kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không hợp pháp theo quy định pháp
luật hoặc tại đơn vị chấp nhận thẻ nằm trong danh sách đơn vị chấp nhận thanh
toán nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm pháp luật;
9. Dấu
hiệu khác: ghi chú rõ nội dung cụ thể (footnote) đối với thông tin này.
- Tại Cột
(15): Ghi rõ trạng thái thẻ bằng số (1, 2, 3, 4, 5) tương ứng theo nội dung dưới
đây: 1. Đang hoạt động; 2. Tạm dừng giao dịch, 3. Tạm khóa; 4. Thu hồi; 5. Hết
hiệu lực.
NGƯỜI
LẬP BẢNG
(Ký ghi rõ Họ và tên)
|
ĐẠI
DIỆN NGÂN HÀNG
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Số điện
thoại liên hệ:
Bộ phận: