THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ THANH TOÁN
Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về hoạt động đại lý thanh toán.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động đại lý thanh
toán bằng đồng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng thương mại.
2. Ngân hàng hợp tác xã.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Quỹ tín dụng nhân dân.
5. Tổ chức tài chính vi mô.
6. Các tổ chức không phải là tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có liên quan đến hoạt động đại lý
thanh toán (sau đây gọi là tổ chức khác).
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động đại lý
thanh toán là việc bên giao đại lý thanh toán ủy quyền cho bên đại lý thanh
toán để thực hiện một phần quy trình mở tài khoản thanh toán, phát hành thẻ
ngân hàng và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
2. Bên giao đại lý thanh toán bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng
hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là bên giao đại lý).
3. Bên làm đại lý thanh toán bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp
tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài
chính vi mô, tổ chức khác (sau đây gọi là bên đại lý).
4. Điểm đại lý thanh toán là nơi tiến hành hoạt động đại lý thanh toán
của bên đại lý.
Điểm đại lý thanh toán của tổ chức khác phải là địa điểm kinh doanh của
bên đại lý hoặc chi nhánh của bên đại lý.
5. Hợp đồng đại
lý thanh toán là thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý về việc thực hiện
một phần quy trình mở tài khoản thanh toán, phát hành thẻ ngân hàng và cung ứng
dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
6. Phí giao đại lý thanh toán là khoản
tiền mà bên giao đại lý trả cho bên đại lý để thực hiện nội dung hoạt động được
giao đại lý, được hai bên thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ THANH
TOÁN
Điều 4. Các nội
dung hoạt động đại lý thanh toán
Bên giao đại lý
được giao cho bên đại lý thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ sau:
1. Nhận hồ sơ mở
tài khoản thanh toán, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi
cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán.
2. Nhận hồ sơ
phát hành thẻ ngân hàng, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi
cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng.
3. Tiếp nhận yêu
cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của khách hàng, lập, ký, kiểm soát, xử lý chứng
từ giao dịch của khách hàng, chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên
giao đại lý, nhận tiền mặt từ khách hàng hoặc trả tiền mặt cho khách hàng nhằm
thực hiện các giao dịch:
a) Nộp/rút tiền mặt
vào/từ tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại bên giao đại lý;
b) Nộp/rút tiền mặt
vào/từ thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh của khách hàng do bên giao đại lý
phát hành;
c) Nộp tiền mặt để
thanh toán dư nợ thẻ tín dụng của khách hàng do bên giao đại lý phát hành;
d) Thực hiện dịch
vụ thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thu hộ,
chi hộ.
4. Trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán
của khách hàng thì bên đại lý xử lý chứng từ giao dịch của khách hàng và thực
hiện chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên giao đại lý, trừ trường
hợp xảy ra sự cố hệ thống thông tin và/hoặc các điều kiện bất khả kháng
khác không thể thực hiện được giao dịch của khách hàng.
Điều 5. Hạn mức giao dịch
1. Bên giao đại
lý phải có các biện pháp quản lý số dư, hạn mức giao dịch của bên đại lý là tổ
chức khác, gồm:
a) Hạn mức giao dịch
(bao gồm giao dịch nộp và rút tiền mặt) đối với khách hàng cá nhân, tối đa là
20 triệu đồng/khách hàng/ngày;
b) Bên đại lý chỉ
được thực hiện giao dịch cho khách hàng trong phạm vi số dư tài khoản thanh
toán để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý của bên đại lý mở tại bên giao đại lý theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này và mỗi một điểm đại lý thanh toán
được giao dịch không quá 200 triệu đồng/ngày và tối đa 05 tỷ đồng/tháng.
2. Hạn mức giao dịch
của bên đại lý là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác
xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi
mô theo thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý.
Điều 6. Hoạt động của bên giao đại lý và bên đại lý
1. Việc thực hiện hoạt động giao đại lý, làm đại lý của ngân hàng
thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng
nhân dân, tổ chức tài chính vi mô phải phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ
chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung
Giấy phép, Quyết định (nếu có).
2. Quỹ tín dụng nhân dân được làm đại lý cho ngân hàng hợp tác
xã đối với thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó.
3. Tổ chức tài chính vi mô được làm đại lý cho ngân hàng đối với
khách hàng của tổ chức tài chính vi mô đó.
4. Tổ chức khác là doanh nghiệp thành lập hợp pháp được làm đại lý theo
thỏa thuận với bên giao đại lý.
5. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức tài chính vi mô được làm đại lý cho nhiều bên giao đại lý. Tổ chức
khác chỉ được làm đại lý cho 01 bên giao đại lý.
Điều 7. Nguyên
tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán
1. Hoạt động giao đại
lý thanh toán phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản giữa bên giao đại lý và
bên đại lý theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
2. Bên giao đại lý
được giao cho bên đại lý thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều
4 Thông tư này và phù hợp với nội dung ghi trong Giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về
tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ
sung Giấy phép, Quyết định (nếu có) của bên giao đại lý, bên đại lý là tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Bên đại lý không
được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba.
4. Khi thực hiện
nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, bên đại
lý là tổ chức khác phải mở và duy trì tài khoản thanh toán tại bên giao đại lý
để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý trong phạm vi số dư do bên giao đại
lý và bên đại lý thỏa thuận; tài khoản thanh toán này phải được tách biệt
với các tài khoản thanh toán phục vụ cho các hoạt động, mục đích
khác của bên đại lý mở tại bên giao đại lý.
5. Bên giao đại lý
thu phí của khách hàng thông qua bên đại lý theo mức phí do bên giao đại lý quy
định trong từng thời kỳ. Bên giao đại lý và bên đại lý không được thu thêm các
loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố. Biểu phí dịch vụ
của bên giao đại lý phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại dịch
vụ, phù hợp với quy định của pháp luật và được niêm yết công khai tại các điểm
đại lý thanh toán và trên trang thông tin điện tử của bên đại lý (nếu có).
6. Bên giao đại lý
và bên đại lý phải có cam kết bảo mật thông tin khách hàng phù hợp với quy định
tại Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản
hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Bên giao đại lý
được phép ký kết hợp đồng đại lý thanh toán với tổ chức khác trên phạm vi toàn
quốc. Số lượng điểm đại lý thanh toán của các tổ chức khác phải đảm bảo số lượng
điểm đại lý thanh toán trên các địa bàn cấp huyện (không bao gồm quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiếm trên 70% số lượng điểm đại lý thanh
toán của bên giao đại lý.
8. Số lượng đại lý
thanh toán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do bên giao
đại lý tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của bên giao đại lý; số
lượng điểm đại lý thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng quyết định trên cơ sở mạng lưới
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 8. Các nội
dung quy định trong hợp đồng đại lý thanh toán
1. Hợp đồng đại lý
thanh toán phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của
bên giao đại lý, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền
của bên giao đại lý;
b) Tên, địa chỉ của
bên đại lý, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của
bên đại lý;
c) Phạm vi giao đại
lý, trong đó bao gồm các nội dung hoạt động được giao đại lý và hạn mức áp dụng
đối với khách hàng, hạn mức áp dụng đối với bên đại lý;
d) Thời hạn giao đại
lý;
đ) Thời gian giao dịch
hàng ngày và giờ làm việc;
e) Phí giao đại lý
thanh toán;
g) Số lượng điểm đại
lý hoặc danh sách điểm đại lý;
h) Quyền, nghĩa vụ của
bên giao đại lý, bên đại lý;
i) Phương thức giải
quyết tranh chấp;
k) Chấm dứt hợp đồng
đại lý thanh toán.
2. Ngoài các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên được thỏa thuận các nội dung khác tại
hợp đồng đại lý thanh toán theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 9. Quyền
và nghĩa vụ của bên giao đại lý
1. Bên giao đại lý có các quyền sau:
a) Lựa chọn đối tượng để hợp tác, ký
kết hợp đồng đại lý thanh toán;
b) Quy định và áp dụng các
tiêu chí để lựa chọn đối tượng để giao đại lý;
c) Thỏa thuận với bên đại lý về nội dung hoạt động
đại lý thanh toán và phí giao đại lý thanh toán;
d) Yêu cầu bên đại lý báo cáo, cung cấp tài liệu,
thông tin về tình hình, kết quả thực hiện hợp đồng đại lý thanh toán;
đ) Yêu cầu bên đại lý thanh toán các lợi ích hợp
pháp (nếu có) phát sinh từ việc thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán
quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại
lý thanh toán của bên đại lý;
g) Được quyền chấm dứt hợp đồng đại lý thanh toán nếu
bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán;
h) Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng đại lý
thanh toán, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý, giám sát
và chịu trách nhiệm toàn bộ đối với hoạt động đại lý thanh toán do bên đại lý
thực hiện;
b) Công bố công khai
danh sách các bên đại lý đã ký kết hợp đồng (bao gồm điểm đại lý thanh toán)
trên trang thông tin điện tử và ứng dụng của bên giao đại lý;
c) Ban hành văn bản hướng dẫn, đào
tạo bên đại lý về hoạt động đại lý thanh toán đảm bảo tuân thủ quy định của
pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, thường xuyên cập nhật theo
các quy định pháp luật có liên quan và thực tiễn hoạt động để đảm bảo an toàn
trong quá trình thực hiện, hướng dẫn bên đại lý thông báo công khai các hoạt động
được giao đại lý tại trụ sở chính, mạng lưới hoạt động;
d) Hướng dẫn bên
đại lý thực hiện nhận biết khách hàng, xác minh, cập nhật thông tin khách
hàng theo đúng quy trình mà bên giao đại lý đang thực hiện; chịu trách nhiệm
về tính chính xác đối với việc nhận biết, xác minh thông tin khách
hàng của bên đại lý và tuân thủ quy định về nhận biết khách hàng tại Luật Phòng, chống rửa tiền;
đ) Đánh giá rủi ro để
xác định phạm vi giao dịch, hạn mức giao dịch đối với tài khoản thanh toán của
khách hàng được nhận biết, xác minh thông qua bên đại lý;
e) Thỏa thuận với
bên đại lý về việc xây dựng, thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin để đảm bảo xử
lý giao dịch được thông suốt và thực hiện giám sát hoạt động đại lý thanh toán
của bên đại lý;
g) Chịu trách nhiệm
đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật hệ thống thông tin, bảo vệ quyền lợi khách
hàng, bảo vệ các thông tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng và thực hiện các biện
pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt;
h) Quản lý số dư, hạn mức giao dịch của bên đại lý là tổ chức khác theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
i) Chịu trách nhiệm với khách hàng
trong trường hợp bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán, gây thiệt hại đến
quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
k) Có cơ chế, biện pháp để
bảo vệ khách hàng, trong đó, phải duy trì việc tiếp nhận thông
tin tra soát, khiếu nại của khách hàng tại các điểm đại lý thanh toán; đồng thời thiết lập, duy trì đường dây nóng liên tục 24/7 để
tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin, khiếu nại của khách hàng;
l) Thu thập, đối chiếu
và lưu trữ toàn bộ dữ liệu, chứng từ giao dịch phát sinh tại bên đại lý theo
quy định của pháp luật có liên quan;
m) Thanh toán phí
giao đại lý thanh toán cho bên đại lý theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh
toán;
n)
Xây dựng, ban hành quy định nội bộ về giao đại lý thanh toán bao gồm cả quy
trình giao nhận, bảo quản tiền mặt đảm bảo an toàn hoạt động;
o) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý
1. Bên đại lý có các
quyền sau:
a) Từ chối các yêu cầu
của bên giao đại lý không được quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán hoặc
không đúng quy định pháp luật;
b) Yêu cầu bên giao
đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung
hoạt động đại lý thanh toán;
c) Hưởng phí giao đại
lý thanh toán và lợi ích hợp pháp khác (nếu có) quy định tại hợp đồng đại lý
thanh toán;
d) Các quyền khác
theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên đại lý có các
nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện đúng
các nội dung hoạt động được giao đại lý quy định tại Điều 4 Thông tư này và thỏa thuận tại hợp đồng đại lý thanh
toán;
b) Thông báo kịp thời,
đầy đủ cho bên giao đại lý về tình hình thực hiện nội dung hoạt động đại lý
thanh toán theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán;
c) Thanh toán cho
bên giao đại lý các lợi ích hợp pháp (nếu có) phát sinh từ việc thực hiện nội
dung hoạt động đại lý thanh toán quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán;
d) Chịu sự kiểm tra,
giám sát của bên giao đại lý đối với việc thực hiện nội dung hoạt động đại lý
thanh toán;
đ) Tuân thủ quy định
của pháp luật về bảo vệ các thông tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng, chịu
trách nhiệm về tính chính xác đối với việc nhận biết, xác minh thông tin khách
hàng và thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng
bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong quá trình làm đại lý;
e) Liên đới chịu
trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng trong trường
hợp do lỗi của bên đại lý; có trách nhiệm bồi hoàn cho bên giao đại lý
các khoản tiền đền bù mà bên giao đại lý đã chi trả, bồi thường cho khách hàng
thay cho bên đại lý đối với các tổn thất, thiệt hại của khách hàng phát sinh từ
việc bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán và các tổn thất, thiệt hại của
khách hàng phát sinh do lỗi của bên đại lý làm lộ thông tin khách hàng, xử lý
sai sót, nhầm lẫn trong quá trình tác nghiệp;
g) Trong quá trình làm đại lý, bên
đại lý phải thực hiện theo dõi, quản lý tiền, tài sản của bên giao đại lý (nếu
có) theo đúng quy định của pháp luật, không được sử dụng tiền, tài sản của bên
giao đại lý cho các mục đích kinh doanh khác;
h) Tiếp nhận
thông tin tra soát, khiếu nại của khách hàng và phối hợp với bên giao đại lý để
xử lý tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và
việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại được thực hiện theo quy định về cung ứng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;
i) Xây dựng quy trình nội bộ để quản
lý rủi ro đối với từng hoạt động đại lý cụ thể, bao gồm cả quy trình giao nhận,
bảo quản tiền mặt; có cơ sở vật chất, mạng lưới và đội ngũ cán bộ có trình độ,
chuyên môn, kỹ thuật để đảm bảo thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán
hoặc theo yêu cầu của bên giao đại lý;
k) Thông báo cho
bên giao đại lý trong trường hợp tạm ngừng giao dịch với khách hàng hoặc ngừng
cung cấp dịch vụ quá 04 giờ trong thời gian giao dịch hàng ngày, nêu rõ lý do
và phương án xử lý để đảm bảo hoạt động đại lý thanh toán không bị gián đoạn;
l) Lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn
của dữ liệu, hồ sơ, chứng từ và cung cấp cho bên giao đại lý khi có yêu cầu;
m) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định
của pháp luật.
Chương III
BÁO CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin
1. Tối thiểu 30
ngày trước khi triển khai thực hiện hoạt động giao đại lý thanh toán,
bên giao đại lý phải gửi thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Thanh toán), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trên địa bàn có trụ sở chính của bên giao đại lý và trên các địa
bàn có các điểm đại lý thanh toán và đăng tải trên trang thông tin điện
tử của mình các thông tin chi tiết về bên đại lý, cách thức hợp tác, phạm vi đại
lý, thời hạn giao đại lý, cách thức quản lý các điểm đại lý thanh toán.
2. Định kỳ hàng quý, bên giao đại lý phải gửi báo
cáo về tình hình hoạt động giao đại lý theo Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) để
theo dõi.
3. Khi ngừng thực hiện hoạt động giao đại lý thanh
toán với một bên đại lý, chậm nhất trong 05 ngày làm việc, bên giao đại lý phải
gửi thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán),
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trên địa bàn có trụ sở chính của bên giao đại lý và trên các địa bàn có
các điểm đại lý thanh toán ngừng hoạt động để theo dõi, giám sát và đăng
tải thông tin trên trang thông tin điện tử của mình.
4. Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, bên giao đại lý phải
gửi báo cáo danh sách các đại lý, điểm đại lý thanh toán có dấu hiệu gian lận,
giả mạo theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Vụ Thanh toán
a) Theo dõi tình hình thực hiện và tham mưu cho Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
Thông tư này.
b) Đầu mối tiếp nhận và theo dõi các báo cáo, thông báo của
bên giao đại lý theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
c) Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng công cụ,
phần mềm giám sát hoạt động đại lý thanh toán.
d) Đầu mối, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
công tác kiểm tra đối với bên giao đại lý, bên đại lý việc tuân thủ các quy định
tại Thông tư này.
đ) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện thanh tra việc
tuân thủ các quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền về hồ sơ đề
nghị cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động giao đại lý thanh toán
và/hoặc đại lý cung ứng dịch vụ thanh toán vào Giấy phép hoạt động của ngân
hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín
dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
b) Thực hiện thanh tra đối với bên giao đại lý, bên đại lý và
giám sát đối với bên giao đại lý việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này, xử
lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và thông báo kết quả cho Vụ Thanh
toán, các đơn vị liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh
toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác có liên quan
chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc NHNN;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC, TT (5b).
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phạm Tiến Dũng
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2024/TT-NHNN ngày 21/6/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
TÊN TỔ CHỨC
GIAO ĐẠI LÝ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày
tháng năm
|
BÁO CÁO
Tình hình hoạt động giao đại lý thanh toán
(Quý
năm )
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Quý (1)
|
Năm (2)
|
I
|
Số lượng đại lý
|
|
|
1
|
Đại lý là TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
(3)
|
|
|
2
|
Đại lý là tổ chức khác (4)
|
|
|
|
Số điểm đại lý thanh toán của tổ chức khác (5)
|
|
|
|
Trong đó: Số điểm đại lý ở các địa bàn cấp huyện
(6)
|
|
|
II
|
Giao dịch
|
|
|
1
|
Số lượng giao dịch (7)
|
|
|
2
|
Giá trị giao dịch (8)
|
|
|
Lập biểu
|
ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP TỔ CHỨC BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Số phát sinh trong quý;
(2) Số lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo;
(3) Số lượng đại lý là NHTM, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
(4) Số đại lý là tổ chức khác;
(5) Số điểm đại lý thanh toán của tổ chức khác;
(6) Số điểm đại lý thanh toán của tổ chức khác ở
các địa bàn cấp huyện;
(7) Số lượng các giao dịch theo quy định tại điểm 3 Điều 4 Thông tư;
(8) Giá trị các giao dịch theo quy định tại điểm 3 Điều 4 Thông tư.
Định kỳ và thời
hạn của báo cáo như sau:
(i) Kỳ báo cáo
quý được tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối
quý (bên giao đại lý chỉ thực hiện báo cáo Quý I, II và III); thời hạn nộp báo
cáo chậm nhất là ngày 10 của tháng đầu tiên quý tiếp theo;
(ii) Kỳ báo cáo
năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12; thời hạn gửi báo cáo chậm
nhất vào ngày 15 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo.