ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 166/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 10
tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2024-2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Thông tư số
18/2014/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
bổ sung vào điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển
sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản
2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông
ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TTBGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
05/2023/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BGDĐT
ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên.
Căn cứ Thông tư số
01/2023/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số
04/2023/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 832/TTr-SGDĐT ngày 01 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch tuyển sinh
vào lớp 10 năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện công tác
tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2024-2025 theo Kế hoạch được phê duyệt; các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Kế hoạch.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.h
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10, NĂM HỌC 2024-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2024 của UBND
tỉnh Gia Lai)
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Tổ chức tuyển sinh đúng quy
chế, đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, tạo thuận lợi cho học sinh và
cha mẹ học sinh; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Thực hiện công khai kế hoạch
tuyển sinh: địa bàn tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, thời gian tuyển sinh,
phương thức tuyển sinh và trách nhiệm trong công tác tuyển sinh.
- Hoàn thành kế hoạch tuyển
sinh đã được phê duyệt theo đúng tiến độ.
B. CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
I. Hội đồng
tuyển sinh
- Các trường trung học phổ
thông (THPT), trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp THPT, Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên các
huyện (gọi chung là các trường THPT) đề xuất danh sách hội đồng tuyển sinh gửi
về Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT).
- Giám đốc Sở GDĐT ban hành quyết
định thành lập hội đồng tuyển sinh của các trường.
- Hội đồng tuyển sinh của các
trường chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ được quy định.
II. Chỉ
tiêu tuyển sinh
Các trường thực hiện tuyển sinh
theo chỉ tiêu tuyển sinh năm học 2024-2025 do Sở GDĐT giao.
III. Phương
thức tuyển sinh
- Trường THPT chuyên Hùng Vương
thực hiện phương thức thi tuyển.
- Các trường THPT, trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp THPT (gọi chung là trường THPT) còn lại đều thực
hiện phương thức xét tuyển.
- Trung tâm Giáo dục thường
xuyên tỉnh thực hiện tuyển sinh theo Điều 12 Thông tư số 10/2021/TT-BGDĐT ngày
05/4/2021, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên thực hiện
tuyển sinh theo Điều 12 Thông tư số 01/2023/TT-BGDĐT ngày 06/01/2023 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT.
IV. Đối tượng
và hồ sơ dự tuyển
(Không áp dụng đối với tuyển
sinh vào Trường THPT chuyên Hùng Vương)
- Đối tượng tuyển sinh: Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy chế tuyển sinh ban hành kèm theo Thông
tư số 11/2014/TT-BGDĐT ; được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 18/2014/TT-BGDĐT ,
Thông tư số 05/2018/TT-BGDĐT (sau đây gọi chung là Quy chế tuyển sinh).
- Hồ sơ dự tuyển: Thực hiện
theo quy định tại Điều 6 của Quy chế tuyển sinh.
- Các trường trung học phổ
thông phổ thông dân tộc nội trú (THPT DTNT) thực hiện theo Điều 10 của Quy chế
tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT ban hành kèm theo Thông tư số
04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
V. Điểm quy
đổi kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm và điểm ưu tiên
(Không áp dụng cho tuyển
sinh vào lớp 10 Trường THPT chuyên Hùng Vương)
1. Điểm quy đổi từ kết quả xếp
loại học lực, hạnh kiểm cấp THCS
Kết quả xếp loại học lực, hạnh
kiểm cho mỗi năm học được quy đổi thành điểm như sau:
TT
|
Kết quả xếp loại hạnh kiểm
|
Kết quả xếp loại học lực
|
Điểm quy đổi
|
1
|
Tốt
|
Giỏi
|
10
|
2
|
Tốt
|
Khá
|
9
|
3
|
Khá
|
Giỏi
|
9
|
4
|
Khá
|
Khá
|
8
|
5
|
Tốt
|
Trung bình
|
7
|
6
|
Trung bình
|
Giỏi
|
7
|
7
|
Khá
|
Trung bình
|
6
|
8
|
Trung bình
|
Khá
|
6
|
9
|
Trung bình
|
Trung bình
|
5
|
Để tính điểm xét tuyển đối với
học sinh học theo chương trình khác (học bạ có những năm không tính điểm trung
bình năm học và không xếp loại hạnh kiểm), Hội đồng tuyển sinh vào lớp 10 của
các trường THPT thực hiện:
- Căn cứ vào điểm môn học, từng
học kỳ trong học bạ để tính điểm trung bình các môn học kỳ 1, trung bình các
môn học kỳ 2, trung bình các môn cả năm học cho các năm học mà trong học bạ
không đánh giá xếp loại để xếp loại học lực tương ứng;
- Căn cứ vào nhận xét về hạnh
kiểm trong học bạ để xếp loại hạnh kiểm cuối năm của các năm học mà trong học bạ
không đánh giá xếp loại;
(Việc tính điểm trung bình
và xếp loại hạnh kiểm căn cứ văn bản quy định hiện hành của Bộ GDĐT).
2. Điểm cho đối tượng được
hưởng chế độ ưu tiên (điểm ưu tiên)
(Không áp dụng cho tuyển
sinh vào lớp 10 Trường THPT chuyên Hùng Vương)
a) Cộng 4,0 điểm cho
một trong các đối tượng thuộc nhóm đối tượng 1
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao động
81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động
81% trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81%
trở lên”.
b) Cộng 3,5 điểm cho
một trong các đối tượng thuộc nhóm đối tượng 2
- Con của Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân, con của Anh hùng Lao động;
- Con thương binh mất sức lao động
dưới 81%;
- Con bệnh binh mất sức lao động
dưới 81%;
- Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới
81%”.
c) Cộng 3,0 điểm cho
một trong các đối tượng thuộc nhóm đối tượng 3
- Người có cha hoặc mẹ là người
dân tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người học đang sinh sống, học
tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (tính theo đơn vị
xã; những xã có ít nhất một thôn đặc biệt khó khăn cũng được tính là xã đặc biệt
khó khăn).
* Học sinh, học viên thuộc nhiều
nhóm đối tượng ưu tiên thì chỉ được hưởng một nhóm đối tượng có chế độ ưu tiên
điểm cao nhất.
C. QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
I. Tuyển
sinh vào lớp 10 Trường THPT chuyên Hùng Vương
1. Đối tượng và điều kiện
a) Đối tượng
Người học đã tốt nghiệp THCS
(chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình giáo dục thường xuyên) tại tỉnh
Gia Lai hoặc đang thường trú tại tỉnh Gia Lai, có độ tuổi theo quy định tại khoản
2 Điều 2 của Quy chế tuyển sinh.
b) Điều kiện
Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học
lực cả năm học của các lớp cấp THCS từ Khá trở lên; kết quả xếp loại tốt nghiệp
THCS đạt từ Khá trở lên.
c) Hồ sơ dự tuyển
- Đơn xin dự thi và túi hồ sơ dự
thi (trường phát hành từ ngày 22/5/2024). Mỗi thí sinh được đăng ký dự tuyển
nhiều nhất hai môn chuyên và không được đăng ký dự tuyển cùng lúc các môn
chuyên trong cùng các nhóm môn sau đây:
+ Nhóm 1: Hóa học, Vật lí, Lịch
sử, Địa lí;
+ Nhóm 2: Toán, Ngữ văn;
+ Nhóm 3: Tiếng Anh, Tin học,
Sinh học.
- Học bạ THCS (bản chính).
- Bản sao giấy khai sinh (hoặc
bản gốc có chứng thực).
- Bằng tốt nghiệp THCS (bản gốc
hoặc bản sao có chứng thực) hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời năm học
2023-2024.
2. Phương thức tuyển sinh
Tuyển sinh vào lớp 10 Trường
THPT chuyên Hùng Vương được thực hiện theo phương thức thi tuyển, cụ thể:
a) Môn thi, hình thức thi và
thời gian làm bài
- Môn thi: Toán, Ngữ văn, Tiếng
Anh và 01 môn chuyên. Nếu thí sinh đăng ký dự thi môn chuyên là một trong các
môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh thì phải thi 2 bài thi của môn đó: một bài thi
không chuyên và một bài thi chuyên với mức độ yêu cầu cao hơn. Riêng môn Tin học
thi môn chuyên là môn Toán.
- Đề thi: Đề thi theo hình thức
tự luận. Riêng môn Tiếng Anh chuyên có thêm phần thi kỹ năng nghe.
- Thời gian làm bài thi:
+ Các môn không chuyên:
Toán: 120 phút, Ngữ văn: 120 phút, Tiếng Anh: 90 phút;
+ Các môn chuyên:
Toán (chuyên Toán và chuyên Tin học): 150 phút, Ngữ văn: 150 phút, Vật
lí: 150 phút, Sinh học: 150 phút, Lịch sử: 150 phút, Địa lí: 150 phút, Hóa học:
150 phút, Tiếng Anh: 120 phút.
b) Thang điểm và hệ số điểm
bài thi
+ Điểm bài thi tính theo thang
điểm 10, nếu chấm bài thi theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi được
quy đổi ra thang điểm 10;
+ Hệ số điểm bài thi: Điểm các
bài thi không chuyên tính hệ số 1, điểm bài thi môn chuyên tính hệ số 2.
3. Điểm xét tuyển, nguyên tắc
và cách xét tuyển
a) Điểm xét tuyển
Điểm xét tuyển là Tổng số điểm
các bài thi không chuyên cộng với điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp
chuyên (đã tính hệ số).
b) Nguyên tắc xét tuyển
Chỉ xét tuyển đối với thí sinh
được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế
thi và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0.
c) Cách xét tuyển
Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp
chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn
chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng, nếu có nhiều thí sinh có điểm
xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau:
- Có điểm thi môn chuyên cao
hơn;
- Có điểm trung bình môn chuyên
đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn;
- Có điểm trung bình các môn học
của cả năm học lớp 9 cao hơn.
4. Tổ chức thực hiện
a) Quy trình tuyển sinh
- Đăng ký dự tuyển: Học sinh hoặc
cha, hoặc mẹ, hoặc người giám hộ, hoặc người đỡ đầu nộp hồ sơ trực tiếp tại Trường
THPT chuyên Hùng Vương từ 08 giờ 00 ngày 29/5/2024 đến 17 giờ 00 ngày
03/6/2024.
- Sở GDĐT giao Trường THPT
chuyên Hùng Vương thực hiện công tác thu nhận hồ sơ, kiểm tra đối tượng và điều
kiện dự thi, lập danh sách thí sinh đúng đối tượng và đủ điều kiện dự thi báo
cáo về Sở GDĐT;
- Sở GDĐT thành lập Hội đồng Ra
đề thi, Hội đồng Coi thi, Hội đồng Chấm thi, Hội đồng Phúc khảo trong kỳ thi
tuyển;
- Khi có kết quả thi tuyển, Trường
THPT chuyên Hùng Vương tổ chức xét tuyển, lập danh sách người học trúng tuyển
trình Sở GDĐT phê duyệt. Kết quả tuyển sinh được thông báo công khai trên cổng
thông tin điện tử của Sở GDĐT và cổng thông tin điện tử của Trường THPT chuyên
Hùng Vương chậm nhất 03 ngày so với ngày công bố kết quả trúng tuyển.
b) Thời gian tuyển sinh
- Thu nhận hồ sơ và kiểm tra đối
tượng, điều kiện dự thi, lập danh sách thí sinh dự thi: từ ngày 29/5/2024 đến
ngày 03/6/2024;
- Thi tuyển: từ ngày 06/6/2024
đến ngày 08/6/2024.
II. Tuyển
sinh vào lớp 10 các trường THPT DTNT
1. Đối tượng tuyển sinh
a) Học sinh là người dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình
giáo dục thường xuyên, có độ tuổi theo quy định, bản thân và cha hoặc mẹ hoặc
người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ
tuyển sinh tại:
- Xã, phường, thị trấn khu vực
III và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp
có thẩm quyền (sau đây gọi chung là xã, thôn đặc biệt khó khăn);
- Xã, phường, thị trấn khu vực
II và khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp
có thẩm quyền.
b) Học sinh dân tộc thiểu số rất
ít người được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính
phủ Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu
giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
c) Học sinh là người dân tộc
Kinh mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên
tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt khó
khăn. Trường PTDTNT được tuyển không quá 10% học sinh là người dân tộc Kinh
trong tổng số chỉ tiêu tuyển mới hằng năm.
2. Phương thức tuyển sinh,
chế độ ưu tiên và tuyển thẳng
a) Phương thức tuyển sinh và
chế độ ưu tiên
- Các trường THPT DTNT tuyển
sinh vào lớp 10 theo phương thức xét tuyển.
- Điểm xét tuyển là tổng điểm
quy đổi từ kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của 04 năm học cấp THCS cộng với
điểm ưu tiên (thực hiện theo quy định tại mục V phần B của Kế hoạch này).
b) Xét tuyển thẳng
- Học sinh dân tộc thiểu số rất
ít người (thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của
Chính phủ quy định Chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ
mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người);
- Học sinh người dân tộc thiểu
số thuộc đối tượng tuyển sinh đạt giải cấp quốc gia trở lên về văn hóa; văn nghệ;
thể dục thể thao; cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học.
3. Phân bổ chỉ tiêu và
nguyên tắc xét tuyển
a) Phân bổ chỉ tiêu theo
vùng kinh tế - xã hội
Trên cơ sở tham khảo ý kiến của
chính quyền địa phương thuộc vùng tuyển sinh, các trường THPT DTNT tham mưu, đề
xuất Sở GDĐT phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh cho từng địa bàn cấp huyện. Trong đó,
để đảm bảo tương quan giữa quyền lợi của người học thuộc vùng kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn với chất lượng học sinh được tuyển, các trường THPT DTTN phân bổ
chỉ tiêu giữa các vùng như sau:
- Học sinh tốt nghiệp THCS thường
trú tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chiếm 60%.
- Học sinh tốt nghiệp THCS thường
trú tại các vùng còn lại chiếm 40% tổng chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 của trường.
Trường hợp tuyển không đủ một trong
hai chỉ tiêu nêu trên, các trường THPT DTNT được xét tuyển tăng chỉ tiêu còn lại.
b) Phân bổ chỉ tiêu theo loại
hình trường THCS học sinh đã tốt nghiệp
Trên cơ sở hồ sơ thí sinh được
phân chia theo từng cấp huyện và vùng kinh tế - xã hội mỗi huyện, thị xã, thành
phố, các trường THPT DTNT căn cứ vào loại hình trường THCS học sinh đã tốt nghiệp
để xét tuyển theo tỷ lệ:
- 80% chỉ tiêu xét tuyển dành
cho học sinh của các trường THCS DTNT.
- 20% chỉ tiêu còn lại xét tuyển
học sinh từ các trường THCS khác.
Trường hợp tuyển không đủ một
trong hai chỉ tiêu nêu trên, các trường THPT DTNT được xét tuyển tăng chỉ tiêu
còn lại.
c) Nguyên tắc xét tuyển
- Ưu tiên xét tuyển cho các đối
tượng được quy định tại nội dung a, b mục 1 phần II; nếu chưa đủ chỉ tiêu mới
xét tuyển đối tượng quy định tại nội dung c mục 1 phần II.
- Lấy điểm xét tuyển từ cao xuống
thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu. Nếu đến chỉ tiêu cuối cùng mà có nhiều người học
có điểm bằng nhau, thì lấy tổng điểm trung bình cả năm học lớp 9 của tất cả các
môn có tính điểm trung bình để xét từ cao xuống thấp; nếu vẫn có trường hợp bằng
điểm nhau thì phân biệt bằng tổng điểm trung bình cả năm môn Toán và môn Ngữ
văn của năm học lớp 9.
4. Quy trình và thời gian tổ
chức tuyển sinh
a) Quy trình tuyển sinh
- Căn cứ vào Kế hoạch này, các
trường THPT DTNT thông báo tuyển sinh, phối hợp với phòng GDĐT các huyện, thị
xã, thành phố thông báo rộng rãi cho phụ huynh, học sinh biết phương thức, chỉ
tiêu, đối tượng tuyển sinh, điều kiện, hồ sơ dự tuyển.
- Phòng GDĐT thực hiện việc thu
nhận hồ sơ của tất cả học sinh dự tuyển, lập danh sách đăng ký gửi về Trường Phổ
thông DTNT tỉnh và Trường THPT DTNT Đông Gia Lai (phòng GDĐT không thực hiện
việc sơ tuyển; tất cả các hồ sơ đúng quy định đều được thu nhận và nộp về trường
THPT DTNT để xét).
b) Thời gian tổ chức tuyển
sinh
Trường PTDTNT tỉnh và Trường
THPT DTNT Đông Gia Lai phối hợp với phòng GDĐT, chính quyền địa phương và các
ban ngành có liên quan để thực hiện công tác tuyển sinh:
- Từ ngày 01/6 đến ngày
07/6/2024: Thông báo tuyển sinh;
- Từ ngày 08/6 đến ngày
17/6/2024: Thu nhận hồ sơ xét tuyển;
- Từ ngày 19/6 đến ngày
21/6/2024: Thực hiện xét tuyển;
- Từ ngày 22/6 đến ngày
24/6/2024: Trình Sở GDĐT phê duyệt danh sách trúng tuyển;
- Chậm nhất đến ngày 05/7/2024,
các đơn vị thông báo hoặc gửi giấy báo nhập học cho địa phương và học sinh.
III. Tuyển
sinh vào các trường THPT khác (không phải trường chuyên biệt)
1. Đối tượng tuyển sinh
Người học đã tốt nghiệp THCS
chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình giáo dục thường xuyên, có độ
tuổi theo quy định, thường trú tại địa phương thuộc vùng tuyển sinh theo quy định.
2. Phương thức tuyển sinh,
chế độ ưu tiên và tuyển thẳng
a) Phương thức tuyển sinh
- Các trường THPT tuyển sinh
vào lớp 10 bằng phương thức xét tuyển.
- Điểm xét tuyển vào lớp 10 trường
THPT là tổng điểm được quy đổi từ kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của 04
năm học cấp THCS cộng với điểm ưu tiên (Điểm quy đổi từ kết quả xếp loại học
lực, hạnh kiểm và điểm ưu tiên thực hiện theo quy định tại mục V phần B của Kế
hoạch này); nếu người học có 02 năm học của 01 lớp thì quy đổi từ kết quả xếp
loại học lực, hạnh kiểm của năm học lại lớp đó.
b) Xét tuyển thẳng
Tuyển thẳng vào trung học phổ
thông các đối tượng sau đây:
- Học sinh trường phổ thông dân
tộc nội trú;
- Học sinh là người dân tộc rất
ít người;
- Học sinh khuyết tật;
- Học sinh đạt giải cấp quốc
gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học, kỹ
thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
c) Nguyên tắc xét tuyển
Lấy điểm xét tuyển từ cao xuống
thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu. Nếu đến chỉ tiêu cuối cùng mà có nhiều người học
có điểm bằng nhau, thì lấy tổng điểm trung bình cả năm học lớp 9 của tất cả các
môn có tính điểm trung bình để xét từ cao xuống thấp; nếu vẫn có trường hợp bằng
điểm nhau thì phân biệt bằng tổng điểm trung bình cả năm môn Toán và môn Ngữ
văn của năm học lớp 9.
3. Địa bàn tuyển sinh
Các trường thực hiện việc tuyển
sinh theo địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Học sinh học và xét tốt nghiệp THCS
ở địa bàn nào thì đăng ký xét tuyển vào lớp 10 ở các trường THPT đứng chân trên
địa bàn đó.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho
học sinh trong việc học tập, đi lại đối với các xã, phường vùng giáp ranh địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố, các trường mở rộng thêm địa bàn tuyển sinh
như sau:
- Các trường THPT trên địa bàn
thành phố Pleiku được tuyển học sinh xã Chư Đang Ya, huyện Chư Păh và xã Ia
Der, huyện Ia Grai;
- Trường THPT Nguyễn Huệ (huyện
Đak Đoa) được tuyển học sinh xã An Phú, thành phố Pleiku;
- Trường THPT Trần Hưng Đạo
(huyện Mang Yang) được tuyển học sinh các xã Hải Yang và Kdang, huyện Đak Đoa;
- Các trường THPT trên địa bàn
thị xã Ayun Pa được tuyển học sinh xã Ia Trôk, huyện Ia Pa và xã Ia Hiao, huyện
Phú Thiện;
- Trường THPT Nguyễn Tất Thành
(huyện Ia Pa) được tuyển học sinh xã Ia Yeng, huyện Phú Thiện;
- Trường THPT Trường Chinh (huyện
Chư Sê) được tuyển học sinh các xã Ia Băng và Ia Bang, huyện Chư Prông;
- Trường THPT Trần Cao Vân (huyện
Chư Sê) được tuyển học sinh xã Ia Vê, huyện Chư Prông và xã Ia Hla, huyện Chư
Pưh;
- Trường THPT Trần Phú (huyện
Chư Prông) được tuyển học sinh xã Gào, 10 thành phố Pleiku;
- Các trường THPT trên địa bàn
thị xã An Khê được tuyển học sinh xã Phú An, Ya Hội huyện Đak Pơ. Trường THPT
Nguyễn Trãi được tuyển học sinh phía đông cầu Tà Ly (gồm các thôn: Tân Sơn,
Tân Bình, Tân Tụ thuộc xã Tân An và các thôn An Sơn, Hiệp An, Hiệp Phú thuộc xã
Cư An); hết ngày 16/7/2024, nếu chưa đủ chỉ tiêu giao thì được tuyển học
sinh trên địa bàn thị xã An Khê và các xã Tân An, Cư An, Phú An, Ya Hội thuộc
huyện Đak Pơ.
- Các trường THPT, trường phổ
thông nhiều cấp học ngoài công lập trực thuộc Sở được tuyển sinh trên toàn quốc.
4. Quy trình và thời gian tổ
chức tuyển sinh
a) Quy trình tuyển sinh
Căn cứ Kế hoạch tuyển sinh này,
các trường THPT lập kế hoạch tuyển sinh, thông báo tuyển sinh và thực hiện công
tác tuyển sinh đúng theo Quy chế, kế hoạch và các văn bản hướng dẫn của Sở
GDĐT.
b) Thời gian tuyển sinh
- Thông báo tuyển sinh rộng rãi
đến cha mẹ học sinh và học sinh bằng các phương tiện thông tin đại chúng, các nền
tảng mạng xã hội… ít nhất 10 ngày trước ngày nhận hồ sơ.
- Nhận hồ sơ và tổ chức xét tuyển
từ ngày 11/7 đến hết ngày 16/7/2024.
- Kết thúc nhận hồ sơ và xét
tuyển, hội đồng tuyển sinh các trường lập danh sách, trình Giám đốc Sở GDĐT duyệt
học sinh trúng tuyển theo quy định.
IV. Tuyển
sinh vào lớp 10 ở các trung tâm GDTX
- Thực hiện tuyển sinh theo Quy
chế tuyển sinh và Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường
xuyên; Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục thường xuyên.
- Các trung tâm GDNN-GDTX cấp
huyện và Trung tâm GDTX tỉnh xây dựng kế hoạch và thực hiện tuyển sinh trên phạm
vi toàn tỉnh; trình Giám đốc Sở GDĐT phê duyệt kết quả tuyển sinh trước ngày
15/8/2024.
D. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn về công tác tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025 đối với các đơn vị trực thuộc
Sở GDĐT và phòng GDĐT.
- Thành lập Hội đồng tuyển sinh
vào lớp 10 cho các trường THPT.
- Chỉ đạo phòng GDĐT các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tuyển sinh các lớp
đầu cấp năm học 2024-2025 theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan cung cấp, chuyển dữ liệu trên hệ thống quản lý nhà trường sang phần mềm hệ
thống tuyển sinh để triển khai thực hiện tuyển sinh trực tuyến mà không cần phải
nhập dữ liệu của học sinh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
công tác tuyển sinh trên địa bàn tỉnh. Báo cáo kết quả tuyển sinh vào lớp 10
năm học 2024-2025 về UBND tỉnh sau khi kết thúc kỳ tuyển sinh.
II. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Chỉ đạo các Phòng GDĐT triển
khai thực hiện Kế hoạch này và hướng dẫn tuyển sinh của Sở GDĐT; hoàn tất công
tác xét tốt nghiệp THCS năm học 2023-2024, cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp (tạm
thời) đúng thời gian quy định; kiểm tra, hoàn chỉnh dữ liệu của học sinh lớp 9
năm học 2023-2024 (đủ dữ liệu các năm học lớp 6, lớp 7, lớp 8 và lớp 9) chuyển
sang Cơ sở dữ liệu ngành để làm cơ sở triển khai công tác tuyển sinh vào lớp 10
đảm bảo quy định./.