BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 862/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 04
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghi định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam tại Tờ trình số 309/ĐKVN ngày 20 tháng 02 năm 2013;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực
thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng kiểm
đối với phương tiện giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng, container, nồi hơi và bình chịu áp lực sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải trong phạm vi cả nước (sau đây gọi tắt
là phương tiện, thiết bị giao thông vận tải); tổ chức thực
hiện công tác đăng kiểm chất lượng an toàn kỹ thuật các loại
phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo quy định của
pháp luật.
Cục Đăng kiểm Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu hành chính và con dấu
nghiệp vụ, được mở tài khoản tại Ngân hàng, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Cục Đăng kiểm Việt Nam có tên giao dịch
bằng tiếng Anh là: VIET NAM REGISTER, viết tắt là: VR.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng,
trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển về
đăng kiểm phương tiện, thiết bị giao thông vận tải trong phạm vi cả nước.
2. Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản
quy phạm pháp luật khác về đăng kiểm; ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quản lý chuyên ngành về đăng kiểm.
3. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng ban hành hoặc Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phương tiện và thiết bị giao
thông vận tải và các danh mục sản phẩm cơ khí giao thông vận tải theo phạm vi
quản lý.
4. Tổ chức thực hiện, kiểm tra thực
hiện và rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên
quan tới hoạt động đăng kiểm sau khi được ban hành hoặc phê duyệt.
5. Chủ trì hoặc
phối hợp trong việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
đăng kiểm.
6. Tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị
giao thông vận tải và các phương tiện, thiết bị khác (trừ phương tiện, thiết bị
phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá), bao gồm:
a) Thẩm định các thiết kế để sản xuất,
sửa chữa, hoán cải phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và các phương tiện,
thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển;
b) Kiểm tra công nhận kiểu loại, phạm
vi hoạt động theo mức độ an toàn cho phép của các phương tiện, thiết bị giao
thông vận tải và các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu
khí trên biển;
c) Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong chế tạo, lắp ráp, sửa chữa,
hoán cải, nhập khẩu và khai thác sử dụng các loại phương tiện và thiết bị giao
thông vận tải;
d) Kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho tàu biển, các phương tiện, thiết
bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo
quy định của pháp luật và điều ước quốc tế liên quan đến an toàn hàng hải mà Việt
Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
đ) Đánh giá và cấp giấy chứng nhận
cho hệ thống quản lý an toàn, hệ thống an ninh, kế hoạch an ninh tàu biển Việt Nam
theo quy định của Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế và Bộ luật An ninh cho tàu biển
và cảng biển;
e) Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật cho các tàu biển nước ngoài theo thông lệ quốc tế hoặc theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam;
g) Kiểm tra và cấp
giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật đối với thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng, container, nồi hơi, bình chịu áp lực
và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng khác sử dụng trong giao thông vận tải;
h) Đánh giá và cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường theo yêu cầu của
các tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
i) Giám định trạng thái kỹ thuật
phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo yêu cầu của cơ quan
Nhà nước hoặc chủ phương tiện thiết bị;
k) Xem xét ủy quyền cho các tổ chức
đăng kiểm nước ngoài thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn cho tàu
biển, các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển
theo yêu cầu của chủ phương tiện, thiết bị;
l) Hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức
đăng kiểm trong nước và nước ngoài thực hiện công tác đăng kiểm phương tiện,
thiết bị giao thông vận tải;
m) Tổ chức thu phí, lệ phí đăng kiểm
theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng trình Bộ trưởng kế hoạch
hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về đăng kiểm; tham gia
xây dựng, đàm phán ký kết, gia nhập các Điều ước và thỏa thuận quốc tế, các tổ
chức quốc tế về đăng kiểm; tổ chức thực hiện các hoạt động về hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về đăng kiểm theo phân cấp
quản lý.
8. Xây dựng trình Bộ trưởng công bố
tiêu chuẩn đơn vị đăng kiểm. Tổ chức đánh giá, chứng nhận điều kiện hoạt động của
các đơn vị đăng kiểm, các cơ sở thử nghiệm phục vụ công
tác đăng kiểm theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, quy định tiêu chuẩn đăng kiểm viên, đánh giá viên, nhân viên
nghiệp vụ. Tổ chức đào tạo, cấp giấy chứng nhận cho đăng kiểm viên, đánh giá viên và nhân viên nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật; đào tạo cán bộ quản lý an toàn, sỹ quan an ninh
tàu biển, cán bộ an ninh của các tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật
quốc tế về quản lý an toàn và Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển.
10. Quy định quản lý và phát hành các
loại ấn chỉ trong hoạt động đăng kiểm.
11. Về quản lý các dự án đầu tư trong
lĩnh vực đăng kiểm:
a) Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu
tư xây dựng theo phân cấp, ủy quyền của Bộ Giao thông vận tải;
b) Thực hiện chức năng của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án đầu tư về đăng kiểm.
12. Tổ chức thực hiện công tác nghiên
cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động đăng kiểm.
13. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
14. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền
của Cục.
15. Xây dựng trình Bộ trưởng quyết định
cơ cấu tổ chức của Cục; quản lý tổ chức bộ máy, định biên của Cục; thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, viên chức và người lao động theo quy định
của pháp luật.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Cục
theo quy định của pháp luật.
17. Được trực tiếp quan hệ với các cơ
quan nhà nước có liên quan hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Các tổ chức giúp việc Cục trưởng:
a) Phòng Quy phạm;
b) Phòng Công trình biển;
c) Phòng Công nghiệp;
d) Phòng Tàu biển;
đ) Phòng Tàu sông;
e) Phòng Chất lượng xe cơ giới;
g) Phòng Kiểm định
xe cơ giới;
h) Phòng Đường sắt;
i) Phòng Pháp chế - ISO;
k) Phòng Khoa học công nghệ và Môi
trường;
l) Phòng Kế hoạch - Đầu tư;
m) Phòng Hợp tác quốc tế;
n) Phòng Tổ chức cán bộ;
o) Phòng Tài chính - Kế toán;
p) Văn phòng.
2. Các Chi cục, Chi nhánh, Trung tâm
Đăng kiểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Các tổ chức khác trực thuộc:
a) Tạp chí Đăng kiểm;
b) Trung tâm Đào tạo;
c) Trung tâm Tin học;
d) Trung tâm Chứng nhận hệ thống quản
lý chất lượng và an toàn (VRQC);
đ) Trung tâm Thử nghiệm xe cơ giới (VMTC);
e) Trung tâm Thử nghiệm khí thải
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (NETC).
Điều 4. Lãnh đạo
Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Cục Đăng kiểm
Việt Nam có Cục trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam; giúp việc Cục trưởng có các Phó Cục trưởng, chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được Cục trưởng phân
công.
2. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam
do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm.
3. Các Phó Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2008/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 12 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam; bãi bỏ những quy định trước đây trái với
Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 5;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Công đoàn GTVT Việt Nam;
- Đảng ủy Bộ GTVT;
- Công đoàn Cơ quan Bộ;
- Các Sở GTVT;
- Báo GTVT, Tạp chí GTVT;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|