CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 10 năm 2021
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN CẤP QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ
VÔ TUYẾN ĐIỆN, ĐẤU GIÁ, CẤP PHÉP, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN
ĐIỆN ĐỐI VỚI BĂNG TẦN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng
6 năm 2017; Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày
17 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá,
cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Mức thu, phương
thức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần có giá
trị thương mại cao, nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác định trong
quy hoạch tần số vô tuyến điện và đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định đấu
giá.
Mức thu tiền cấp
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Nghị định này áp dụng trong
trường hợp đấu giá, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần và không bao gồm phí sử
dụng tần số vô tuyến điện và lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
2. Đấu giá, cấp phép
và chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện chỉ áp dụng đối với băng
tần có giá trị thương mại cao, nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác
định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện và đã được Thủ tướng Chính phủ quyết
định đấu giá.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác định mức
thu, thu, nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép,
chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần.
Chương II
MỨC
THU, PHƯƠNG THỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều
3. Xác định mức thu cơ sở khi sử dụng thông tin về tiền cấp quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện tại Việt Nam
1. Trường hợp Việt
Nam đã xác định được tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện của băng tần
cùng loại với băng tần cần xác định mức thu cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này
trong thời gian 05 năm trở về trước kể từ ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông về tổ chức xác định mức thu cơ sở có hiệu lực, thì
mức thu cơ sở được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Băng tần cùng loại
với băng tần cần xác định mức thu cơ sở (sau đây gọi là băng tần cùng loại) là
băng tần cùng trong một quy hoạch băng tần theo chuẩn hóa của Dự án đối tác thế
hệ thứ ba (cùng mã băng tần hoạt động - operating band) với băng tần cần xác
định mức thu cơ sở hoặc có phần trùng nhau và có cùng phương thức truyền dẫn
song công với băng tần cần xác định mức thu cơ sở.
3. Mức thu cơ sở được
xác định như sau:
Trong đó:
MTCSMHz là mức thu cơ sở cho
một Mê-ga-héc (MHz) cho 01 năm (12 tháng) được phép sử dụng, đơn vị tính là
Đồng Việt Nam/MHz/năm;
n là số lượng mẫu đã
thu được tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện của băng tần cùng loại
trong thời gian 05 năm trở về trước kể từ ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông về tổ chức xác định mức thu cơ sở có hiệu lực;
MTi là tổng số tiền cấp
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện của khối băng tần cùng loại tương ứng với
mẫu thứ i (không bao gồm phí, lệ phí), đơn vị tính là Đồng Việt Nam;
BTi là tổng độ rộng của
khối băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là Mê-ga-héc
(MHz);
GPi là thời hạn giấy phép
cấp cho khối băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là năm;
Ci là chỉ số giá tiêu
dùng đối với lĩnh vực bưu chính viễn thông tại thời điểm gần nhất với thời điểm
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tổ chức xác định mức
thu cơ sở có hiệu lực (sau đây gọi là thời điểm xác định mức thu cơ sở) so với
chỉ số này tại thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản về
số tiền các doanh nghiệp phải nộp tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là phần
trăm (%). Chỉ số giá tiêu dùng đối với lĩnh vực bưu chính viễn thông tại từng
thời điểm được lấy theo công bố của Tổng cục Thống kê.
Điều
4. Xác định mức thu cơ sở khi sử dụng thông tin về tiền trúng đấu giá băng tần
tại các quốc gia và vùng lãnh thổ
1. Trường hợp Việt
Nam chưa xác định được tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện của băng tần
cùng loại trong thời gian 05 năm trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu
cơ sở, thì mức thu cơ sở được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Mức thu cơ sở được
xác định như sau:
Trong đó:
MTCSMHz là mức thu cơ sở cho
một Mê-ga-héc (MHz) cho 01 năm (12 tháng) được phép sử dụng, đơn vị tính là
Đồng Việt Nam/MHz/năm;
n là số lượng mẫu
được lựa chọn, ưu tiên lựa chọn các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có thu nhập
bình quân đầu người danh định (GDP/capita) gần nhất với Việt Nam, n ≥3; mỗi
quốc gia chỉ lấy một mẫu duy nhất.
DSvn là dân số Việt Nam
được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở, đơn
vị tính là người;
TGvn là tỷ giá trung tâm
của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm
xác định mức thu cơ sở;
Ti là tổng số tiền trúng
đấu giá của băng tần cùng loại của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với
mẫu thứ i, đơn vị tính là đơn vị tiền tệ áp dụng tại cuộc đấu giá của quốc gia
hoặc vùng lãnh thổ đó;
BTi là tổng độ rộng của
băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz);
DSi là dân số của quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i được công bố tại thời điểm gần
nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố, đơn vị tính là người;
GPi là thời hạn giấy phép
cấp cho băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là năm;
CPI_Ti là
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu
thứ i được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ
sở;
CPI_Di là
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu
thứ i được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được
công bố;
GDPVN là chỉ số thu nhập
bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của Việt Nam được công bố tại thời điểm
gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở, đơn vị tính là Đô la Mỹ;
GDPi là chỉ số thu nhập
bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
tương ứng với mẫu thứ i được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm kết
quả đấu giá được công bố, đơn vị tính là Đô la Mỹ;
TGi là tỷ giá quy đổi từ
đồng nội tệ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i ra Đô la Mỹ
được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở (TGi =1 trong trường hợp
đồng tiền sử dụng trong đấu giá là Đô la Mỹ).
3. Việc lựa chọn quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ để lấy mẫu so sánh phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí
sau:
a) Thời điểm quốc gia
hoặc vùng lãnh thổ đấu giá băng tần cùng loại phải trong thời gian 05 năm trở
về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, nếu không có đủ ba mẫu để so
sánh trong vòng 05 năm thì mở rộng đến 07 năm, nếu vẫn không có đủ ba mẫu thì
mở rộng tiếp đến 10 năm;
b) Thời hạn được phép
sử dụng băng tần sau khi trúng đấu giá phải từ 10 năm trở lên;
c) Đấu giá quyền sử
dụng băng tần trên phạm vi toàn quốc; không sử dụng mẫu từ quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ đấu giá theo khu vực địa lý.
4. Yêu cầu về việc
thu thập số liệu
a) Số liệu về số
tiền, độ rộng băng tần, thời hạn được phép sử dụng băng tần của quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ lấy từ nguồn do cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ đó công bố;
b) Số liệu về dân số,
thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) tại các quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ và Việt Nam được lấy trên website của Ngân hàng Thế giới (World Bank).
Trường hợp quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào không có số liệu từ World Bank thì
lấy số liệu từ cơ quan quản lý của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó;
c) Số liệu về tỷ giá
gi a đồng nội tệ của các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy trên website x-rates.com.
Trường hợp, không có số liệu trên website x-rates.com thì lấy từ website chuyên
cung cấp tỷ giá. Số liệu về tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ lấy
từ website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Số liệu về chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy từ website của Quỹ
tiền tệ Quốc tế (IMF) và lấy giá trị CPI truyền thông (CPI communication),
trường hợp không có số liệu về CPI truyền thông thì lấy giá trị CPI chung (CPI
all items). Trường hợp quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào không có số liệu từ IMF
thì lấy từ cơ quan quản lý của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.
Điều
5. Quy trình quyết định mức thu cơ sở
1. Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ra quyết định tổ chức xác định mức thu cơ sở; tổ chức xác
định mức thu cơ sở theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định
này và kết quả do tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định;
gửi Bộ Tài chính cho ý kiến kèm theo hồ sơ thuyết minh cách xác định mức thu cơ
sở.
2. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Tài chính có ý kiến bằng văn bản đối với mức thu cơ sở.
3. Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quyết định mức thu cơ sở sau khi nhận được ý kiến của Bộ
Tài chính.
Điều
6. Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Mức thu tiền cấp
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là mức thu) đối với trường hợp
gia hạn giấy phép sử dụng băng tần được xác định như sau:
Trong đó:
MTth là mức thu tiền cấp
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với thời gian gia hạn giấy phép sử dụng
băng tần, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;
MTCSMHz là mức thu cơ sở của
băng tần được gia hạn giấy phép sử dụng, được xác định, quyết định theo Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định này;
Bw là độ
rộng băng tần được gia hạn giấy phép sử dụng, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz);
T là thời gian băng
tần được gia hạn giấy phép sử dụng, đơn vị tính là tháng.
2. Mức thu đối với
trường hợp băng tần được cấp thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện là số tiền trúng đấu giá.
Điều
7. Phương thức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Bộ Thông tin và
Truyền thông tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và nộp vào
ngân sách nhà nước.
2. Đối với trường hợp
gia hạn giấy phép, trước khi giấy phép hết hạn sử dụng ít nhất 06 tháng, Bộ
Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản về số tiền cấp quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện phải nộp, thời hạn nộp và phương thức thanh toán để doanh
nghiệp biết trước khi thực hiện thủ tục xin gia hạn giấy phép theo quy định của
pháp luật về tần số vô tuyến điện. Ít nhất 60 ngày trước khi hết thời hạn hiệu
lực của giấy phép, doanh nghiệp phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử
dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian đề nghị gia hạn giấy phép sử dụng băng
tần.
3.
Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, Bộ Thông tin và
Truyền thông thông báo bằng văn bản về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô
tuyến điện phải nộp, thời hạn nộp và phương thức thanh toán để doanh nghiệp nộp
tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày
thông báo, doanh nghiệp phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp đấu giá
băng tần để phát triển và ứng dụng công nghệ sử dụng hiệu quả phổ tần số vô
tuyến điện được ưu tiên, khuyến khích theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp nộp
tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định sau:
a) Trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp một lần 50% số tiền cấp quyền
sử dụng tần số vô tuyến điện và nộp cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam cho số tiền
chưa thanh toán để bảo đảm thực hiện quy định tại điểm b và c khoản này;
b) Trong thời hạn 18
tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp tiếp một lần 25% số tiền cấp
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
c) Trong thời hạn 36
tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp tiếp một lần 25% số tiền cấp
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
5. Doanh nghiệp không
nộp đầy đủ, không đúng thời hạn số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này thì không được cấp
giấy phép sử dụng băng tần. Đối với doanh nghiệp trúng đấu giá, Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông hủy bỏ Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
Chương
III
ĐẤU
GIÁ, CẤP PHÉP QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều
8. Băng tần được đấu giá và gia hạn giấy phép sử dụng băng tần
1. Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ra quyết định đấu giá
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần có giá trị thương mại cao,
có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác định trong quy hoạch tần số vô
tuyến điện, bao gồm:
a) Băng tần lần đầu
được cấp giấy phép sử dụng băng tần;
b) Băng tần đã được
cấp giấy phép sử dụng băng tần.
2. Băng tần thuộc điểm
b khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua
đấu giá khi giấy phép sử dụng băng tần hết thời hạn, bao gồm cả thời gian gia
hạn (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Tần số vô
tuyến điện.
3. Đối với băng tần
thuộc điểm b khoản 1 Điều này, doanh nghiệp được xem xét gia hạn giấy phép sử
dụng băng tần sau khi doanh nghiệp nộp đầy đủ, đúng hạn tiền cấp quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện. Mức thu được xác định theo quy định tại khoản
1 Điều 6 Nghị định này. Phương thức thu theo quy định tại khoản
2 Điều 7 Nghị định này.
Điều
9. Tổ chức đấu giá
1. Việc đấu giá thực
hiện theo pháp luật về đấu giá tài sản và Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông phê duyệt Phương án tổ chức đấu giá và tổ chức đấu giá.
Phương án tổ chức đấu giá gồm các nội dung sau:
a) Điều kiện tham gia
đấu giá;
b) Thông tin về băng
tần đấu giá và các khối băng tần đấu giá;
c) Giá khởi điểm,
bước giá và tiền đặt trước; d) Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá; đ) Xử lý
tình huống đấu giá (nếu có);
e) Các nội dung khác
có liên quan.
Phương án tổ chức đấu
giá phải được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin
và Truyền thông không muộn hơn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
3. Trong trường hợp
trúng đấu giá nhiều khối băng tần, doanh nghiệp được cấp phép các khối băng tần
liền kề theo Quy chế cuộc đấu giá.
4. Xử lý tình huống
đấu giá trong trường hợp chỉ có một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá, một
doanh nghiệp tham gia đấu giá, một doanh nghiệp trả giá
a) Trường hợp đấu giá
lại các khối băng tần sau cuộc đấu giá không thành, tại cuộc đấu giá lại, khi
đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một doanh nghiệp đăng ký
tham gia đấu giá hoặc có nhiều doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ
có một doanh nghiệp tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều doanh nghiệp tham gia
cuộc đấu giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp trả giá hoặc có nhiều doanh nghiệp
trả giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng
giá khởi điểm thì khối băng tần được bán cho doanh nghiệp đó. Việc bán khối
băng tần cho doanh nghiệp quy định tại khoản này phải được quy định tại Phương
án tổ chức đấu giá do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;
b) Việc đấu giá tài
sản trong trường hợp quy định tại điểm a khoản này chỉ được tiến hành sau khi
đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, các văn bản quy định chi
tiết Luật đấu giá tài sản, quy định của Nghị
định này và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ
chức cuộc đấu giá;
c) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản này,
tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản gửi Bộ Thông tin và
Truyền thông báo cáo về quá trình đấu giá và biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá
trong trường hợp này ngoài các nội dung theo quy định của pháp luật về đấu giá
phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu
giá hoặc có nhiều doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một doanh
nghiệp tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều doanh nghiệp tham gia cuộc đấu giá
nhưng chỉ có một doanh nghiệp trả giá hoặc có nhiều doanh nghiệp trả giá nhưng
chỉ có một doanh nghiệp trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm;
d) Việc phê duyệt và công
bố kết quả đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị
định này.
Điều
10. Giá khởi điểm
1. Giá khởi điểm của
khối băng tần được xác định như sau:
Trong đó:
GKĐ là giá khởi điểm,
đơn vị tính bằng Đồng Việt Nam;
MTCSMHz là mức thu cơ sở được
xác định, quyết định theo Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định này;
Bw là độ rộng của
khối băng tần cần xác định giá khởi điểm, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz).
Trường hợp cần xác định giá khởi điểm của một Mê-ga-héc (MHz) thì Bw = 01 MHz.
T là thời gian được
phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là năm.
2. Trường hợp đấu giá
lại khối băng tần sau lần đấu giá không thành và đã có giá trúng đấu giá của
khối băng cùng loại trước đó, giá khởi điểm được xác định như sau:
Trong đó:
GKĐ là giá khởi điểm,
đơn vị tính bằng Đồng Việt Nam;
Bw là độ rộng của
khối băng tần cần xác định giá khởi điểm, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz).
Trường hợp cần xác định giá khởi điểm của một Mê-ga-héc (MHz) thì Bw = 01 MHz;
T là thời gian được
phép sử dụng băng tần, đơn vị tính bằng năm;
GTCN là giá trúng đấu
giá cao nhất trước đó của các khối băng tần cùng loại
tính theo 01 MHz cho
01 năm sử dụng, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm.
Điều
11. Điều kiện tham gia đấu giá
1. Doanh nghiệp tham
gia đấu giá phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đủ điều kiện được
xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông;
b) Đáp ứng các yêu
cầu của cuộc đấu giá.
2. Điều kiện được xem
xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông bao gồm:
a) Điều kiện được xem
xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng sử dụng băng tần được cấp
thông qua đấu giá theo quy định của pháp luật về viễn thông;
b) Tuân thủ quy định
của pháp luật về viễn thông đối với sở hu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông,
hình thức, điều kiện và tỷ lệ phần vốn góp củ a nhà đầu tư nước ngoài.
3. Yêu cầu của cuộc
đấu giá bao gồm:
a) Hoàn thành các
nghĩa vụ tài chính trước đó với Nhà nước về viễn thông, tần số vô tuyến điện
(nếu có);
b) Yêu cầu triển khai
mạng viễn thông bao gồm một hoặc một số nội dung sau:
Số lượng trạm phát sóng
vô tuyến điện phải triển khai trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép và cho đến hết thời hạn của giấy phép;
Thời điểm chính thức
cung cấp dịch vụ;
Yêu cầu phủ sóng khi
phát triển mạng viễn thông (cam kết theo từng năm đến hết thời hạn giấy phép
thiết lập mạng viễn thông công cộng đối với mật độ dân cư hoặc địa giới hành
chính đến cấp xã);
Yêu cầu tối thiểu về
chất lượng dịch vụ viễn thông;
Cam kết chuyển vùng
dịch vụ viễn thông di động mặt đất gia các mạng tại các xã vùng sâu, vùng xa,
xã nghèo, vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và các tỉnh, thành phố
theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
4. Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông xác định cụ thể yêu cầu triển khai mạng viễn thông đối với
từng cuộc đấu giá.
Điều
12. Thẩm định đủ điều kiện tham gia đấu giá
1. Muộn nhất 55 ngày
kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo công khai Phương án tổ chức
đấu giá, doanh nghiệp phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị xét duyệt đủ điều kiện tham
gia đấu giá tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) theo một trong
các hình thức: Nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu chính, nộp trực tuyến qua Cổng
dịch vụ công quốc gia.
Trường hợp doanh
nghiệp nộp hồ sơ không đúng thời hạn, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn
thông) có văn bản thông báo không tiếp nhận, xử lý hồ sơ.
2. Đối với doanh
nghiệp đã được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị sửa
đổi, bổ sung giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp
dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần do thay đổi nhu cầu sử dụng tài nguyên viễn
thông đã được cấp phép bao gồm:
Đơn đề nghị sửa đổi,
bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về
viễn thông;
Báo cáo tình hình
thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị
sửa đổi, bổ sung giấy phép theo quy định của pháp luật về viễn thông;
Kế hoạch kinh doanh
và kế hoạch kỹ thuật sửa đổi, bổ sung phù hợp với tài nguyên viễn thông thay
đổi theo quy định của pháp luật về viễn thông.
b) Bản cam kết triển
khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá quy định tại điểm b khoản
3 Điều 11 Nghị định này.
3. Đối với doanh
nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn
thông sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về viễn thông;
b) Bản cam kết triển
khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá quy định tại điểm b khoản
3 Điều 11 Nghị định này.
4. Kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch kỹ thuật tại hồ sơ do doanh nghiệp xây dựng trên cơ sở giá khởi điểm
của các khối băng tần được đấu giá phù hợp với các điều kiện tối thiểu về kinh
tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, yêu cầu triển khai mạng viễn thông và đáp ứng
mức cam kết đầu tư theo quy định của pháp luật về viễn thông để đảm bảo khả thi
khi triển khai trên thực tế.
5. Việc xét cấp giấy
xác nhận đủ điều kiện tham gia đấu giá tiến hành đồng thời với việc xét cấp
giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định này và các điều kiện cấp
phép có liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
của doanh nghiệp.
6. Doanh nghiệp thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này sau khi trúng đấu giá tần số được cấp
giấy phép sửa đổi, bổ sung có giá trị hiệu lực theo quy định của pháp luật về
viễn thông. Doanh nghiệp được cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
sau khi hết hạn đối với các quy định về thiết lập mạng viễn thông công cộng,
cung cấp dịch vụ viễn thông tương ứng với khối băng tần trúng đấu giá, đảm bảo
tính pháp lý của việc kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng khối băng tần trúng
đấu giá và việc thực hiện các cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng
đấu giá. Thủ tục cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện
theo quy định của pháp luật về viễn thông với hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép
kinh doanh dịch vụ viễn thông kèm theo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá
tần số đã được cấp.
7. Thời hạn và quy
trình xử lý hồ sơ
a) Trong thời hạn 01
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông)
có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết về hồ sơ không hợp lệ. Trong thời
hạn 04 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, doanh nghiệp phải hoàn
thiện và nộp lại hồ sơ hợp lệ theo quy định;
b) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét
cấp giấy xác nhận doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia đấu giá theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trường hợp hồ sơ
không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
11 Nghị định này, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo từ chối
cấp giấy xác nhận, nêu rõ lý do.
Điều
13. Hồ sơ tham gia đấu giá
Hồ sơ tham gia đấu
giá bao gồm nh ng nội dung chính sau đây:
1. Đơn đăng ký tham
gia đấu giá.
2. Số lượng khối băng
tần hoặc độ rộng khối băng tần đăng ký mua.
3. Bản gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu giấy xác nhận đủ điều
kiện tham gia đấu giá.
Điều
14. Xử lý tiền đặt cọc
Doanh nghiệp không
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định
tại khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định này thì không
được hoàn trả tiền đặt cọc, số tiền này được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều
15. Phê duyệt và công bố kết quả đấu giá
1. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được biên bản đấu giá, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ra Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và công bố công khai trên trang
thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Quyết định phê
duyệt kết quả đấu giá bao gồm các thông tin về doanh nghiệp trúng đấu giá, khối
băng tần trúng đấu giá, thời hạn được phép sử dụng, số tiền trúng đấu giá và
thông tin yêu cầu doanh nghiệp nộp đầy đủ, đúng hạn tiền cấp quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện để được cấp giấy phép sử dụng băng tần, giấy phép kinh doanh
dịch vụ viễn thông.
Điều
16. Giấy phép sử dụng băng tần, giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Sau tối đa 03 ngày
làm việc kể từ ngày doanh nghiệp nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện theo quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định
này và tiền bảo đảm thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo
quy định của pháp luật, doanh nghiệp được cấp giấy phép sử dụng băng tần, giấy
phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
2. Trách nhiệm của
doanh nghiệp về việc thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông công cộng
được quy định cụ thể trong giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép
sử dụng băng tần.
Điều
17. Thu hồi giấy phép sử dụng băng tần và xử lý vi phạm cam kết
1. Doanh nghiệp bị
thu hồi giấy phép sử dụng băng tần trong các trường hợp quy định tại Luật Tần số vô tuyến điện.
2. Doanh nghiệp vi
phạm cam kết triển khai mạng viễn thông công cộng quy định tại giấy phép kinh doanh
dịch vụ viễn thông và giấy phép sử dụng băng tần, ngoài bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật còn bị thu hồi giấy phép sử dụng băng tần nếu
sau 02 năm kể từ ngày được cấp phép, doanh nghiệp không triển khai đủ số lượng
trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai đã cam kết.
Chương
IV
CHUYỂN
NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều
18. Điều kiện chuyển nhượng
1. Doanh nghiệp được
cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua đấu giá, bao gồm cả trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này được phép chuyển
nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không sớm hơn 05 năm kể từ ngày
được cấp phép.
Doanh nghiệp chỉ được
phép chuyển nhượng sau khi đã hoàn thành trách nhiệm quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Đối tượng được
nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp đủ
điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
b) Đáp ứng quy định
về giới hạn lượng phổ tần tối đa mà mỗi doanh nghiệp được phép sử dụng theo quy
định của pháp luật.
3. Chuyển nhượng
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải bao gồm toàn bộ:
a) Các khối băng tần
trúng đấu giá;
b) Quyền và trách
nhiệm thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
c) Trách nhiệm thực
hiện cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông theo quy định;
d) Trách nhiệm và
nghĩa vụ bảo đảm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và người
sử dụng dịch vụ có liên quan.
Điều
19. Thủ tục chuyển nhượng
1. Doanh nghiệp đề
nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải gửi 01 bộ hồ sơ
chuyển nhượng theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tới Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) theo một trong các hình thức: Nộp trực
tiếp, nộp qua đường bưu chính, nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
2. Đối với doanh
nghiệp đã có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần đề nghị
nhận chuyển nhượng, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị
chuyển nhượng có dấu và ch ký của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp đề nghị chuyển nhượng;
b) Văn bản thỏa thuận
gi a doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng và doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển
nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng
của việc chuyển nhượng;
c) Tài liệu chứng
minh của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về việc đáp ứng quy định về
giới hạn lượng phổ tần tối đa theo quy định của pháp luật mà mỗi doanh nghiệp
được phép sử dụng sau khi nhận thêm băng tần được chuyển nhượng;
d) Báo cáo tình hình
thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực
hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của doanh nghiệp
đề nghị chuyển nhượng;
đ) Hồ sơ đề nghị sửa
đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần của doanh
nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng;
e) Hồ sơ đề nghị sửa
đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu
hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp đề nghị chuyển
nhượng;
g) Cam kết thực hiện
của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng đối với các quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
3. Đối với doanh
nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị
chuyển nhượng có dấu và ch ký của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp đề nghị chuyển nhượng;
b) Văn bản thỏa thuận
gi a doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng và doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển
nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng
của việc chuyển nhượng;
c) Hồ sơ đề nghị cấp
phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có sử dụng băng tần của doanh nghiệp đề nghị
nhận chuyển nhượng;
d) Báo cáo tình hình
thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực
hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của doanh nghiệp
đề nghị chuyển nhượng;
đ) Hồ sơ đề nghị sửa
đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu
hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp đề nghị chuyển
nhượng;
e) Cam kết thực hiện
của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng đối với các quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
4. Thời hạn và quy
trình xử lý hồ sơ:
a) Trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông)
thông báo cho doanh nghiệp về hồ sơ không hợp lệ;
b) Trong thời hạn 45
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét
quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
c) Trường hợp từ chối
cho phép chuyển nhượng, Bộ Thông tin và
Truyền thông có văn
bản thông báo, nêu rõ lý do.
5. Doanh nghiệp được
phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh
doanh dịch vụ viễn thông sửa đổi, bổ sung hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh
dịch vụ viễn thông; doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số
vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc sửa đổi, bổ
sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về
viễn thông.
Việc cấp giấy phép sử
dụng băng tần cho doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng thực hiện theo quy
định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
6. Giấy phép kinh
doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần chuyển nhượng cấp cho
doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng có giá trị hiệu lực tới ngày hết giá
trị hiệu lực của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng
băng tần đã cấp cho doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng.
Điều
20. Trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng
Doanh nghiệp đề nghị
chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm sau:
1. Bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.
2. Thực hiện các
nghĩa vụ tài chính liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện theo quy định của pháp luật.
3. Hoàn thành các
nghĩa vụ tài chính về tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp
giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều
21. Trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng
Doanh nghiệp đề nghị
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm sau:
1. Thực hiện các
quyền, trách nhiệm được chuyển nhượng và không được phép tiếp tục chuyển nhượng
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được chuyển nhượng cho doanh nghiệp khác.
2. Thực hiện các
nghĩa vụ về tài chính liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ các quy
định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện.
4. Nộp đầy đủ, đúng
hạn các loại phí, lệ phí cấp phép theo quy định của pháp luật về viễn thông,
tần số vô tuyến điện.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực từ ngày ký.
2. Quyết định số
16/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu
giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ
Đức Đam
|
PHỤ
LỤC
MẪU GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN THAM GIA ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐỐI VỚI BĂNG TẦN
(Kèm theo Nghị định số 88/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của
Chính phủ)
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: … /GXN-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày…… tháng …… năm 20.…
|
GIẤY
XÁC NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐỐI VỚI BĂNG
TẦN
BỘ
TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Viễn
thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm
2009; Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Viễn thông đã được sửa đổi, bổ sung theo
các Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số
49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số
…/2021/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2021 của Chính phủ quy định quy định về thu
tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần.
Xét Hồ sơ theo các
công văn số… ngày ... tháng ... năm 20…. và số ... ngày ... tháng ... năm 20….
của (tên doanh nghiệp);
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Viễn thông,
XÁC
NHẬN
Điều 1. Doanh nghiệp (viết
bằng chữ in hoa): …………………….……..
Tên giao
dịch:…………………………………………………………… ..
Tên giao dịch quốc
tế:…………………………………………………….
Tên viết
tắt:………………………………………………………………..
Địa chỉ trụ sở
chính:………………………………………………………
Giấy đăng ký doanh
nghiệp/Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư số ................... do
................. cấp ngày ... tháng ... năm ..…. (sau đây gọi là Doanh nghiệp)
đủ điều kiện tham gia cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với
băng tần …, mở ngày …., được tổ chức tại …, do … tổ chức theo quy định Điều 11
Nghị định số /2021/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2021 của Chính phủ quy định về thu
tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần.
Điều 2. Doanh nghiệp được
cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện đối với băng tần theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giấy xác nhận này có
hiệu lực kể từ ngày ký.