BỘ QUỐC
PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/2020/TT-BQP
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH KIỂU MẪU, MÀU SẮC TRANG PHỤC THƯỜNG DÙNG, TRANG PHỤC DÃ CHIẾN, TRANG PHỤC
NGHIỆP VỤ VÀ TRANG PHỤC CÔNG TÁC CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Hậu
cần;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông
tư quy định kiểu mẫu, màu sắc trang phục thường dùng, trang phục dã chiến,
trang phục nghiệp vụ và trang phục công tác của Cảnh sát biển Việt Nam.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về kiểu mẫu, màu
sắc trang phục thường dùng, trang phục dã chiến, trang phục nghiệp vụ và trang
phục công tác của Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan;
quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên
chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Trang phục của Cảnh sát biển Việt
Nam bao gồm quần, áo, caravat, mũ, dây lưng, giày, dép, ghệt, bít tất, găng
tay.
2. Cảnh phục của Cảnh sát biển Việt
Nam là quân phục của quân nhân.
3. Cảnh hiệu của Cảnh sát biển Việt
Nam là quân hiệu.
4. Áo khoác quân dụng của sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp Cảnh sát biển Việt Nam là áo khoác quân sự.
Chương II
KIỂU
MẪU, MÀU SẮC TRANG PHỤC THƯỜNG DÙNG
Điều 4. Kiểu mẫu, màu
sắc cảnh phục thường dùng mùa đông của nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
a) Nam
Áo: Kiểu áo khoác ngoài có lót, ve chữ
V. Mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có bốn túi ốp nổi,
nắp túi cài cúc, cúc túi trên đường kính 18 mm, cúc túi dưới đường kính 22 mm.
Nẹp áo cài bốn cúc đường kính 22 mm. Thân sau có sống sau xẻ dưới. Vai áo có
dây vai đeo cấp hiệu. Tay áo dài, bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển;
Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi chéo,
cửa quần gắn phéc-mơ-tuya nhựa. Thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía sườn.
Thân sau mỗi bên chiết một ly, có hai túi hậu. Cạp quần có sáu dây nhôi để luồn
dây lưng;
b) Nữ
Áo: Kiểu áo khoác ngoài có lót, ve chữ
V. Mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có chiết vai. Hai
túi ốp nổi ở dưới thân trước, nắp túi cài cúc đường kính 22 mm. Nẹp áo cài bốn
cúc đường kính 22 mm. Thân sau có sống sau xẻ dưới. Vai áo có dây vai đeo cấp
hiệu. Tay áo dài, bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển;
Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi dọc,
cửa quần gắn phéc-mơ-tuya nhựa. Thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía sườn.
Thân sau mỗi bên chiết một ly;
c) Cúc áo: Cúc áo bằng đồng, hình tròn
hơi vồng cầu, bề mặt trước dập nổi hoa văn. Cúc áo sĩ quan cấp tướng hình Quốc
huy, cúc áo sĩ quan cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa và ngôi sao năm cánh ở giữa.
Mặt sau cúc có chân được dập liền;
2. Màu sắc: Quần, áo màu xanh tím
than; cúc áo màu vàng.
3. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục thường
dùng mùa đông của nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Mẫu
số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Kiểu mẫu, màu
sắc cảnh phục thường dùng mùa hè của nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
a) Nam
Áo: Kiểu áo sơ mi ngắn tay, cổ đứng. Mỗi
bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Ngực có hai túi ốp nổi, nắp túi cài
cúc. Nẹp áo cài năm cúc và một cúc chân cổ. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Tay
áo bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển. Thân sau có cầu vai xếp hai ly. Cúc áo đường
kính 15 mm;
Quần: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
b) Nữ
Áo: Kiểu áo sơ mi ngắn tay, cổ bẻ. Mỗi
bên đầu cổ áo thùa 2 khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có chiết vai, chiết eo;
hai túi dưới ốp nổi. Nẹp áo cài năm cúc. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Tay áo
bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển. Thân sau có sống sau may liền. Cúc áo đường
kính 15 mm;
Quần: Thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
c) Cúc áo: Thực hiện theo quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Màu sắc: Áo màu trắng, quần màu
xanh tím than, cúc áo màu vàng.
3. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục thường
dùng mùa hè của nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Mẫu
số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Kiểu mẫu, màu
sắc áo sơ mi dài tay của nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
a) Áo nam: Kiểu áo sơ mi dài tay, cổ đứng.
Mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Ngực có hai túi ốp nổi, nắp túi
cài cúc. Nẹp áo cài năm cúc và một cúc chân cổ. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu.
Thân sau có cầu vai xếp hai ly. Tay áo có thép tay, măng séc cài cúc; tay áo
bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển. Cúc áo đường kính 15 mm;
b) Áo nữ: Kiểu áo sơ mi dài tay, cổ bẻ.
Mỗi bên đầu cổ áo thùa 2 khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có chiết vai, chiết
eo; hai túi dưới ốp nổi. Nẹp áo cài năm cúc. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu.
Thân sau có sống sau may liền. Tay áo có thép tay, măng séc cài cúc; bên trái gắn
lô gô Cảnh sát biển. Cúc áo đường kính 15 mm;
c) Cúc áo: Thực hiện theo quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Màu sắc: Áo màu trắng, cúc áo màu
vàng.
3. Kiểu mẫu, màu sắc áo sơ mi dài tay
của nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Kiểu mẫu, màu
sắc áo chít gấu dài tay của nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
a) Áo nam: Kiểu áo sơ mi chít gấu, dài
tay, cổ đứng. Ngực áo có hai túi ốp nổi, nắp túi cài cúc. Nẹp áo cài năm cúc,
hai cúc đai và một cúc chân cổ. Đai áo mở cạnh, cài cúc phía bên sườn. Thân sau
có cầu vai xếp hai ly. Tay áo có thép tay và măng séc cài cúc. Cúc áo bằng nhựa,
đường kính 11 mm.
b) Áo nữ: Kiểu áo sơ mi chít gấu, dài
tay, cổ đứng. Thân trước có chiết vai; ngực áo có hai túi ốp nổi, nắp túi cài
cúc. Nẹp áo cài năm cúc, một cúc đai và một cúc chân cổ. Đai áo mở cạnh, cài
cúc phía bên sườn. Thân sau có cầu vai. Tay áo có thép tay và măng séc cài cúc.
Cúc áo bằng nhựa, đường kính 11 mm.
2. Màu sắc: Màu trắng.
3. Kiểu mẫu, màu sắc áo chít gấu dài
tay của nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Mẫu số 04 Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Kiểu mẫu, màu
sắc áo khoác quân dụng của nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
a) Áo nam: Kiểu áo khoác ngoài dài qua
gối có lót, ve chữ V. Mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Phía dưới
thân trước có hai túi cơi chéo. Nẹp áo cài hai hàng cúc, mỗi hàng bốn cúc. Thân
sau có sống sau xẻ dưới. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Tay áo dài, bên trái gắn
lô gô Cảnh sát biển. Áo có dây lưng, khóa dây lưng hình chữ nhật có thang
ngang. Cúc áo đường kính 22 mm;
b) Áo nữ: Kiểu áo khoác ngoài có lót
dài qua gối, ve chữ V. Mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước
có đề cúp dọc từ vai đến hết gấu, phía dưới có hai túi bản cơi chéo. Nẹp áo cài
hai hàng cúc, mỗi hàng bốn cúc. Thân sau có sống sau xẻ dưới. Vai áo có dây vai
đeo cấp hiệu. Tay áo dài, bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển. Áo có dây lưng,
khóa dây lưng hình chữ nhật có thang ngang. Cúc áo đường kính 22 mm;
c) Cúc áo: Thực hiện theo quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
2. Màu sắc: Áo màu xanh tím than; cúc
áo và khóa dây lưng màu vàng.
3. Kiểu mẫu, màu sắc áo khoác quân dụng
của nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Kiểu mẫu, màu
sắc cảnh phục thường dùng của nam học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Áo: Kiểu áo sơ mi cổ bẻ. Đầu cổ áo
thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Nẹp áo cài năm cúc. Thân trước có hai túi ốp nổi,
nắp túi cài cúc. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Cầu vai thân sau mỗi bên xếp một
ly. Tay áo dài có măng séc cài cúc, bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển. Cúc áo bằng
nhựa, đường kính 15 mm;
b) Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi
chéo, cửa quần cài cúc. Thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía sườn. Thân
sau mỗi bên chiết một ly, có một túi hậu. Cạp quần có sáu dây nhôi để luồn dây
lưng, hai bên cạp thiết kế dây điều chỉnh vòng bụng. Phía trên gấu quần có gắn
dây nhôi cài cúc. Cúc quần bằng nhựa, đường kính 15 mm;
2. Màu sắc
a) Mùa đông: Áo, quần màu xanh tím
than;
b) Mùa hè: Áo màu trắng, quần màu xanh
tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục thường
dùng của nam học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ
thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 10. Kiểu mẫu,
màu sắc cảnh phục thường dùng của nữ học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan,
nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Cảnh phục thường dùng mùa đông
Áo: Kiểu áo khoác ngoài cài kín, chân
cổ gắn móc cài, đầu cổ thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có chiết vai,
chiết eo, có hai túi ốp nổi ở dưới, nắp túi cài cúc. Nẹp áo cài năm cúc. Thân
sau có sống sau xẻ dưới. Vai áo có dây đeo cấp hiệu. Tay áo dài, bên trái gắn
lô gô Cảnh sát biển. Cúc áo bằng nhựa, đường kính 20 mm.
Quần: Thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
b) Cảnh phục thường dùng mùa hè
Áo: Kiểu áo sơ mi cổ bẻ, đầu cổ thùa
hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có chiết vai, chiết eo, có hai túi dưới ốp
nổi. Nẹp áo cài năm cúc. Tay áo dài có măng séc cài cúc, bên trái gắn lồ gô Cảnh
sát biển. Thân sau có đường sống sau may liền. Vai có dây đeo cấp hiệu. Cúc áo
bằng nhựa, đường kính 15mm;
Quần: Thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Màu sắc
a) Cảnh phục thường dùng mùa đông: Áo,
quần màu xanh tím than;
b) Cảnh phục thường dùng mùa hè: Áo
màu trắng, quần màu xanh tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục thường
dùng của nữ học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật;
hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 11. Kiểu mẫu,
màu sắc áo ấm của nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ
quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
Áo ấm được thiết kế sử dụng hai mặt: Mặt
không in loang mặc với trang phục thường dùng, mặt in loang mặc với trang phục
dã chiến (sử dụng nguyên liệu may như quân phục dã chiến);
a) Mặt không in loang
Áo nam: Kiểu áo khoác lửng, cổ đứng. Đầu
cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Nẹp áo cài
bốn cúc và một cúc chân cổ. Thân trước có hai túi trên ốp nổi, nắp túi cài cúc;
phía dưới có hai túi cơi chéo. Vị trí ngang eo hai bên sườn gắn dây nhôi để luồn
dây lưng. Tay áo dài có măng séc cài cúc, bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển. Cúc
áo bằng nhựa, cúc nẹp áo đường kính 20 mm; cúc chân cổ, túi áo và măng séc đường
kính 15 mm. Đối với nam học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên
chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ; phía dưới áo không có hai túi cơi
chéo;
Áo nữ: Kiểu áo khoác lửng dài tay, cổ
đứng. Đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Phía dưới thân trước có hai túi dọc.
Thân sau có cầu vai, vị trí ngang eo có đai lưng may liền, hai bên có cá điều
chỉnh bằng hai cúc. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Tay áo có măng séc cài
cúc, bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển. Cúc áo bằng nhựa, cúc nẹp áo đường kính
20 mm, cúc măng séc và đai áo đường kính 15 mm;
b) Mặt in loang: Kiểu mẫu cơ bản như mặt
không in loang, chỉ khác là vai áo gắn cá vai, ngực áo bên phải gắn biển tên bằng
vải chính, ngực áo bên trái gắn biểu tượng ngực áo Cảnh sát biển (dệt).
2. Màu sắc
a) Mặt không in loang: Màu xanh tím
than;
b) Mặt in loang: Màu in loang Cảnh sát
biển.
3. Kiểu mẫu, màu sắc áo ấm của nam, nữ
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Kiểu mẫu,
màu sắc mũ kê pi của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ
quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Mũ kê pi của nam sĩ quan cấp tướng:
Mũ có đỉnh hình ô van, xung quanh đỉnh mũ có viền lé màu vàng. Lưỡi trai mặt
trên bọc nhung đen, có gắn riềm lưỡi trai. Phía trước trên lưỡi trai có dây coóc
đông kim tuyến, hai đầu dây gắn với mũ bằng cúc mũ có hình Quốc huy. Ở giữa
thành trán mũ có ô dê để đeo cảnh hiệu, hai bên thành cạnh mũ có hai ô dê thoát
khí. Dây quai mũ có điều chỉnh tăng giảm độ dài. Băng dệt bọc ngoài cầu mũ có
hình hoa văn;
b) Mũ kê pi của nam sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp cấp tá, cấp úy: Mũ có đỉnh hình ô van, xung quanh đỉnh mũ có viền
lé cùng màu; lưỡi trai bọc vải giả da màu đen, có gắn riềm lưỡi trai. Phía trước
trên lưỡi trai có dây coóc đông, hai đầu dây được gắn với mũ bằng cúc mũ có
hình ngôi sao năm cánh. Ở giữa thành trán mũ có ô dê để đeo cảnh hiệu, hai bên
thành cạnh mũ có hai ô dê thoát khí. Dây quai mũ có điều chỉnh tăng giảm độ
dài. Băng dệt bọc ngoài cầu mũ có các đường kẻ ngang.
c) Mũ kê pi của nam học viên đào tạo
sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ: Mũ
có đỉnh hình ô van, xung quanh đỉnh mũ có viền lé cùng màu. Lưỡi trai bằng nhựa
đúc định hình, phía trên lưỡi trai có dây giả da, hai đầu dây gắn cúc mũ. Ở giữa
thành trán mũ có ô dê để đeo cảnh hiệu, hai bên thành cạnh mũ có hai ô dê thoát
khí. Dây quai mũ có điều chỉnh tăng giảm độ dài. Băng dệt bọc ngoài cầu mũ nổi
các đường vân dọc nhỏ.
2. Màu sắc
a) Mũ kê pi của nam sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp: Đỉnh mũ màu xanh tím than, thành mũ màu xanh dương, dây coóc
đông và riềm lưỡi trai màu vàng;
b) Mũ kê pi của nam học viên đào tạo
sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ: Đỉnh
mũ màu xanh tím than, thành mũ màu xanh dương, dây giả da màu đen.
3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ kê pi của nam
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Kiểu mẫu,
màu sắc mũ mềm của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ
quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
Kiểu mũ vải liền vành xung quanh, lật
hai bên tai và sau gáy. Hai bên thành mũ có hai ô dê thoát khí, phía trước ở giữa
trán có ô dê để đeo cảnh hiệu. Mũ có dây coóc đông, hai đầu dây được gắn với mũ
bằng cúc mũ. Đối với mũ của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, phía trên lưỡi
trai thêu riềm hình bông lúa.
2. Màu sắc
a) Mũ mềm của nữ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp: Mũ màu xanh tím than, dây coóc đông màu vàng;
b) Mũ mềm của nữ học viên đào tạo sĩ
quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan - binh sĩ: Mũ và
dây coóc đông màu xanh tím than;
3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ mềm của nữ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Kiểu mẫu,
màu sắc mũ bê-rê
1. Kiểu mẫu: Kiểu mũ hai lớp có dạng
hình tròn, đỉnh mũ và thành mũ may nối liền nhau; thành toán phía trước có tán
ô dê để đeo cảnh hiệu; xung quanh vành mũ được bọc viền, bên trong viền có dây điều
chỉnh tăng giảm vành mũ theo vòng đầu, hai đầu dây ở phía sau gáy.
2. Màu sắc: Màu xanh tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ bê rê được quy
định tại Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Kiểu mẫu,
màu sắc mũ cứng cuốn vành
1. Kiểu mẫu: Hình mũ chỏm cầu có vành
được cuốn mép. Mặt ngoài mũ bọc vải, mặt trong phủ sơn. Bên trong lòng mũ lợp bộ vành cầu.
Vành cầu và quai mũ được liên kết với thân mũ qua bộ má cầu được tán cố định với
thân mũ bằng đinh tán và hai ô dê thoát khí. Hai bên cạnh có hai ô dê thoát
khí, chính giữa phía trước có ô dê để gắn cảnh hiệu.
2. Màu sắc: Màu xanh tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ cứng cuốn vành
được quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Kiểu mẫu,
màu sắc giày da của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ
quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Nam sĩ quan cấp tướng: Kiểu giày thấp
cổ mũi tròn bu trơn, cột dây cố định, có chun co giãn ở dưới chân nẹp ô dê; đế
giày bằng cao su đúc định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn, trượt;
b) Nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
cấp tá: Kiểu giày thấp cổ mũi tròn, có vân ngang. Nẹp có bốn cặp ô dê luồn dây
dệt trang trí, dưới nẹp có chun co giãn; đế giày bằng cao su đúc định hình, mặt
đế có hoa văn chống trơn, trượt;
c) Nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
cấp úy; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật;
hạ sĩ quan, binh sĩ: Kiểu giày thấp cổ mũi tròn có vân ngang, nẹp có bốn cặp lỗ
luồn dây da trang trí, dưới nẹp có chun co giãn; đế giày bằng cao su chịu dầu
đúc định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn, trượt.
2. Màu sắc: Màu đen.
3. Kiểu mẫu, màu sắc giày da của nam
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Kiểu mẫu,
màu sắc giày da của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
Kiểu giày mũi vuông, không có vân
ngang. Nẹp có bốn cặp ô dê luồn dây dệt trang trí, dưới nẹp có chun co giãn.
2. Màu sắc: Màu đen.
3. Kiểu mẫu, màu sắc giày da của nữ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 18. Kiểu mẫu,
màu sắc giày vải của nam, nữ học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên
chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Nam: Kiểu giày cao cổ, nẹp giày có
ô dê luồn dây buộc. Ống giày có dây đai tăng cường hai bên thân ống và hậu
giày. Mang trong phần cao su tán hai ô dê thoát khí, mũi giày có bọc cao su liền
với đế. Mỗi đôi giày có một đôi lót suốt.
b) Nữ: Kiểu giày thấp cổ, nẹp giày có
ô dê luồn dây buộc. Mang trong phần cao su tán hai ô dê thoát khí. Mũi giày có
bọc cao su liền với đế. Mỗi đôi giày có một đôi lót suốt.
2. Màu sắc: Màu xanh tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc giày vải của nam,
nữ học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ
quan, binh sĩ được quy định tại Mẫu số 15 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 19. Kiểu mẫu,
màu sắc dây lưng của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
Dây lưng gồm hai bộ phận chính: Cốt dây
và khóa;
Cốt dây lưng của sĩ quan cấp tướng được
làm bằng da thuộc, hai lớp, xung quanh mép dây có đường may mí; mặt trong phần
cuối dây có gân chống trơn trượt;
Cốt dây lưng của sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp cấp tá, cấp úy được làm bằng một lớp da thuộc, mặt ngoài xung
quanh mép dây có đường may mí giả; mặt trong phần cuối dây có gân chống trơn
trượt;
Khóa dây kiểu hãm vô cấp. Mặt ngoài
khóa ở giữa có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn.
2. Màu sắc: Cốt dây màu đen, khóa màu
vàng.
3. Kiểu mẫu, màu sắc dây lưng của nam
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Mẫu số 16 Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 20. Kiểu mẫu,
màu sắc dây lưng dệt
1. Kiểu mẫu: Dây lưng dệt hình đai
dài. Dây lưng gồm hai bộ phận cốt dây và khóa. Khóa dây kiểu con lăn tăng giảm
vô cấp, mặt ngoài khóa ở giữa dập nổi hình ngôi sao năm cánh nội tiếp vòng
tròn.
2. Màu sắc: Cốt dây màu đen, hãm đầu
dây và khóa dây lưng màu trắng.
3. Kiểu mẫu, màu sắc dây lưng dệt được
quy định tại Mẫu số 17 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Kiểu mẫu,
màu sắc caravat của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
Caravat có vạt dài, được thắt sẵn bằng
củ ấu định hình.
2. Màu sắc: Màu xanh tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc caravat của sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Mẫu số 18 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 22. Kiểu mẫu,
màu sắc bít tất
1. Kiểu mẫu: Kiểu dệt ống. Phần ống và
mu bàn chân dệt kiểu rib 2:1. Phần mũi, gót và bàn chân dệt trơn một mặt phải.
Mũi và gót dệt bằng sợi 100 % polyamit tăng cường độ bền mài mòn. Cổ tất dệt kiểu
rib 1:1 có cài chun.
2. Màu sắc: Màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc bít tất được quy
định tại Mẫu số 19 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
KIỂU
MẪU, MÀU SẮC TRANG PHỤC DÃ CHIẾN
Điều 23. Kiểu mẫu,
màu sắc cảnh phục dã chiến của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Cảnh phục dã chiến của nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp
Áo: Kiểu áo sơ mi cổ vừa bẻ, vừa cài.
Hai bên đầu cổ thùa khuyết để đeo phù hiệu kết hợp cấp hiệu. Nẹp áo bên trái có
đáp rời thùa khuyết cài cúc ngầm. Thân trước có bốn túi ốp nổi, nắp túi liên kết
với thân túi bằng nhám dính, nắp túi bên trái mở cài bút, thân túi có xúp về
phía sườn áo, xúp túi bằng hai lớp vải màn tuyn; phía trên túi ngực, bên phải gắn
biển tên, bên trái gắn biểu tượng ngực áo Cảnh sát biển (dệt). Vai áo có cá
vai; cầu vai thân sau mỗi bên xếp một ly. Áo có xẻ sườn hai bên; ngang eo có cá
dọc sườn để đeo dây lưng dã chiến. Tay áo dài, có xẻ cửa tay, giữa khuỷu tay có
đáp tăng cường, măng séc thùa khuyết cài hai cúc điều chỉnh; tay áo bên trái gắn
lô gô Cảnh sát biển; dây treo tay áo gắn vào mặt trái giữa sống tay;
Quần: Kiểu quần âu dài. Thân trước xếp
một ly lật về phía sườn, có hai túi chéo; giữa gối có đệm gối xếp ly, tại vị
trí xếp ly có gắn dây nhôi vào mặt trái; hai bên đùi có túi ốp nổi, nắp túi
liên kết với thân túi bằng nhám dính, thân túi có hai xúp quay về dọc quần; cửa
quần gắn phéc-mơ-tuya nhựa. Thân sau mỗi bên chiết một ly; hai bên có đáp mông
tăng cường. Cạp quần có sáu dây nhôi để luồn dây lưng; hai bên cạp thiết kế dây
điều chỉnh vòng bụng. Phía dưới ống quần gắn dây nhôi cài cúc.
Cúc áo, cúc quần bằng nhựa, đường kính
15 mm.
b) Cảnh phục dã chiến của nam học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều này; chỉ khác là cửa quần cài cúc.
2. Màu sắc: Màu in loang Cảnh sát biển.
3. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục dã chiến
của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ
quan, binh sĩ được quy định tại Mẫu số 20 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 24. Kiểu mẫu,
màu sắc cảnh phục dã chiến của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Áo: Kiểu áo sơ mi cổ vừa bẻ, vừa
cài. Hai bên đầu cổ thùa khuyết để đeo phù hiệu kết hợp cấp hiệu. Nẹp áo bên phải
có đáp rời thùa khuyết cài cúc ngầm. Thân trước có chiết vai, chiết eo; phía
trên ngực, bên phải gắn biển tên, bên trái gắn biểu tượng ngực áo Cảnh sát biển
(dệt); phía dưới có hai túi ốp nổi, nắp túi liên kết với thân túi bằng nhám
dính, thân túi có xúp về phía sườn. Vai áo có cá vai. Thân sau có sống lưng may
liền, vị trí ngang eo có cá dọc sườn để đeo dây lưng dã chiến. Tay áo dài, có xẻ
cửa tay, măng séc thùa khuyết cài một cúc; tay áo bên trái gắn lô gô Cảnh sát
biển. Cúc áo bằng nhựa, đường kính 15 mm.
b) Quần: Kiểu quần âu dài. Thân trước
xếp một ly lật về phía sườn, có hai túi dọc thẳng; hai bên đùi có túi ốp nổi, nắp
túi liên kết với thân túi bằng nhám dính, thân túi có hai xúp quay về dọc quần;
cửa quần gắn phéc-mơ-tuya nhựa. Thân sau mỗi bên chiết một ly. Hai bên cạp thiết
kế dây điều chỉnh vòng bụng. Phía dưới ống quần gắn dây nhôi cài cúc. Cúc quần
bằng nhựa, đường kính 15 mm.
2. Màu sắc: Màu in loang Cảnh sát biển.
3. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục dã chiến
của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ
quan, binh sĩ được quy định tại Mẫu số 21 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 25. Kiểu mẫu,
màu sắc mũ mềm dã chiến
1. Kiểu mẫu
a) Mũ sĩ quan cấp tướng: Kiểu mũ lưỡi
trai có thêu riềm cành tùng. Thành mũ, đỉnh mũ liền vải được chiết tám góc tạo
thành mũ. Giữa trán mũ có ô dê để đeo cảnh hiệu. Hai bên thành mũ có ba ô dê
thoát khí. Phía trong vành mũ có lót lưới xốp. Phía sau mũ có chun để điều chỉnh
kích thước vòng đầu;
b) Mũ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
cấp tá, cấp úy, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ
thuật; hạ sĩ quan - binh sĩ: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
chỉ khác: Lưỡi trai mũ không thêu riềm cành tùng.
2. Màu sắc: Màu in loang Cảnh sát biển.
3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ mềm dã chiến
được quy định tại Mẫu số 22 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 26. Kiểu mẫu,
màu sắc mũ huấn luyện chiến đấu
1. Kiểu mẫu
Kiểu mũ bảo hiểm che nửa đầu và tai;
lưỡi trai đúc liền với cốt mũ, phía trong gắn cầu mũ có tăng giảm vòng đầu.
Phía trước trán khoan lỗ để đeo cảnh hiệu. Quai mũ điều chỉnh bằng ké dính và
cúc chốt.
2. Màu sắc: Màu in loang Cảnh sát biển.
3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ huấn luyện chiến
đấu được quy định tại Mẫu số 23 Phụ lục ban hành theo Thông tư này.
Điều 27. Kiểu mẫu,
màu sắc ghệt (giày ghệt) dã chiến
1. Kiểu mẫu
a) Sĩ quan cấp tướng: Kiểu ghệt da buộc
dây, mũi trơn. Mặt ngoài nhẵn, phần ống ghệt để da trần không lót. Phía trong cổ
ghệt và bu lắc đệm bằng mút xốp. Nẹp có bẩy cặp ô dê. Mang trong tán hai ô dê
thoát khí; đế bằng cao su đúc định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn, trượt;
b) Nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
cấp tá, cấp úy: Kiểu ghệt da kết hợp vải buộc dây, mũi trơn. Hai bên thân ống
và hậu ghệt có dây đai tăng cường. Phía trong lót cổ và mũi ghệt có đệm mút xốp.
Nẹp có bẩy cặp ô dê. Mang trong tán hai ô dê thoát khí; đế bằng cao su đúc định
hình, mặt đế có hoa văn chống trơn, trượt;
c) Nam học viên đào tạo sĩ quan và hạ
sĩ quan, binh sĩ: Kiểu ghệt vải buộc dây. Hai bên thân ống và hậu ghệt có dây
đai tăng cường. Phía trong lót cổ và mũi ghệt có đệm mút xốp, quanh mép pho hậu
và nẹp cổ viền bằng dây chuyên dùng. Nẹp có bẩy cặp ô dê, mang trong của ghệt
được tán hai ô dê thoát khí; đế ghệt bằng cao su đúc định hình, mặt đế có hoa
văn chống trơn, trượt;
d) Nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
cấp tá, cấp úy; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ: Kiêu ghệt da kết
hợp vải buộc dây, mũi trơn. Hai bên thân ống và hậu ghệt có dây đai tăng cường.
Phía trong lót cổ và mũi ghệt có đệm mút xốp. Nẹp có bẩy cặp ô dê. Mặt đế có
hoa văn chống trơn, trượt.
2. Màu sắc
a) Sĩ quan cấp tướng: Màu đen;
b) Nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp cấp tá, cấp úy; nữ học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ: Mũi
ghệt màu đen, thành ghệt màu in loang Cảnh sát biển;
c) Nam học viên đào tạo sĩ quan và hạ
sĩ quan, binh sĩ: Màu in loang Cảnh sát biển.
3. Kiểu mẫu, màu sắc ghệt (giày ghệt)
dã chiến được quy định tại Mẫu số 24 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 28. Kiểu mẫu,
màu sắc dây lưng dã chiến
1. Kiểu mẫu
Dây lưng dã chiến hình đai dài, trên
thân dây tán ba hàng ô dê theo chiều dọc dây. Hai đầu dây có bộ phận hãm đầu
dây kiểu răng ngậm. Dây luồn qua khóa và được kẹp giữ bằng hai nhôi kẹp. Khóa
dây lưng kiểu móc chữ T. Nối cốt dây với hãm đầu dây bằng đinh ri vê.
2. Màu sắc: Màu đen.
3. Kiểu mẫu, màu sắc dây lưng dã chiến
được quy định tại Mẫu số 25 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
KIỂU
MẪU, MÀU SẮC TRANG PHỤC NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC TÀU
Điều 29. Kiểu mẫu,
màu sắc cảnh phục nghiệp vụ công tác tàu
1. Kiểu mẫu
a) Áo: Kiểu áo chít gấu dài tay, cổ đứng.
Hai đầu cổ áo thùa khuyết để đeo phù hiệu kết hợp. Ngực có hai túi ốp nổi. Thân
trước phía dưới có túi chéo bổ cơi. Nẹp áo cài năm cúc và một cúc chân cổ. Vai
áo có bật vai. Tay áo có thép tay, măng séc cài cúc. Tay áo bên trái gắn lô gô
Cảnh sát biển. Đai áo hai bên sườn có chun. Phía trên túi ngực áo, bên phải gắn
biển tên, bên trái gắn biểu tượng ngực áo Cảnh sát biển (dệt). Cúc áo bằng nhựa,
đường kính 15 mm;
b) Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi
chéo, cửa quần cài cúc. Thân sau có hai túi hậu có nắp. Dọc quần ngang đùi bên
trái có một túi ốp nổi. Cạp quần có sáu dây nhôi để luồn dây lưng, hai bên cạp
có thiết kế dây điều chỉnh vòng bụng. Phía trên gấu quần gắn dây nhôi cài cúc. Cúc áo bằng
nhựa, đường kính 15 mm.
2. Màu sắc: Màu in loang Cảnh sát biển.
3. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục nghiệp
vụ công tác tàu được quy định tại Mẫu số 26 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 30. Kiểu mẫu,
màu sắc áo ấm nghiệp vụ công tác tàu
1. Kiểu mẫu
Kiểu áo gi-lê có trần bông, cổ áo hai
lớp, lớp ngoài kiểu cổ bẻ, lớp trong được may liền với khóa nẹp. Hai bên đầu cổ
áo lớp ngoài thùa khuyết để đeo phù hiệu kết hợp cấp hiệu. Ngực có túi ốp nổi,
nắp túi cài cúc. Thân trước phía dưới có túi chéo bổ cơi. Nẹp áo gắn
phéc-mơ-tuya nhựa, đáp nẹp thùa khuyết cài cúc. Vai áo có bật vai thùa khuyết
cài cúc. Thân sau có đề cúp. Phía trên túi ngực áo, bên phải gắn biển tên, bên
trái gắn biểu tượng ngực áo Cảnh sát biển (dệt). Cúc áo bằng nhựa, cúc nẹp áo
đường kính 20 mm, cúc túi áo và bật vai đường kính 15 mm.
2. Màu sắc: Màu in loang Cảnh sát biển.
3. Kiểu mẫu, màu sắc áo ấm nghiệp vụ
công tác tàu được quy định tại Mẫu số 27 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 31. Kiểu mẫu,
màu sắc mũ mềm nghiệp vụ công tác tàu
1. Kiểu mẫu: Kiểu mũ có lưỡi trai.
Thành mũ và đỉnh mũ liền vải. Chính giữa trán mũ có tán ô dê để đeo cảnh hiệu.
Hai bên thành mũ tán ba ô dê thoát khí. Mũ có che tai, che gáy và có dây buộc
dưới cằm.
2. Màu sắc: Màu in loang Cảnh sát biển.
3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ mềm nghiệp vụ
công tác tàu được quy định tại Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 32. Kiểu mẫu,
màu sắc giày vải thấp cổ nghiệp vụ công tác tàu
1. Kiểu mẫu: Kiểu giày thấp cổ không
buộc dây, có chun co dãn.
2. Màu sắc: Màu in loang Cảnh sát biển.
3. Kiểu mẫu, màu sắc giày vải thấp cổ
nghiệp vụ công tác tàu được quy định tại Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 33. Kiểu mẫu,
màu sắc giày nhựa nghiệp vụ công tác tàu
1. Kiểu mẫu: Kiểu giày thấp cổ đúc liền,
xung quanh mũ giày và thân giày có lỗ thoát nước.
2. Màu sắc: Màu nâu.
3. Kiểu mẫu, màu sắc giày nhựa nghiệp
vụ công tác tàu được quy định tại Mẫu số 30 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương V
KIỂU
MẪU, MÀU SẮC TRANG PHỤC NGHIỆP VỤ CANH GÁC
Điều 34. Kiểu mẫu,
màu sắc cảnh phục nghiệp vụ canh gác mùa đông
1. Kiểu mẫu
a) Áo ngoài: Kiểu áo khoác ngoài có
lót, cổ cài kín. Thân trước có hai túi ốp nổi, nắp túi cài cúc. Nẹp áo cài năm
cúc. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Thân sau có sống sau xẻ dưới, hai bên sườn
gắn dây nhôi để luồn dây lưng to. Tay áo dài có măng séc cài cúc, bên trái gắn
lô gô Cảnh sát biển. Cúc áo bằng đồng, cúc nẹp áo đường kính 22 mm, cúc túi áo
đường kính 18 mm;
b) Áo trong: Kiểu áo gi-lê ba lớp chần
bông hình quả trám; nẹp áo cài bốn cúc nhựa đường kính 15 mm; thân sau vị trí
ngang eo có đai chun;
c) Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi
chéo, cửa quần gắn phéc-mơ-tuya nhựa. Thân trước xếp một ly lật về phía sườn.
Thân sau chiết một ly, có một túi hậu bên phải. Cạp quần có sáu dây nhôi để luồn
dây lưng, hai bên cạp có thiết kế dây điều chỉnh vòng bụng.
2. Màu sắc: Màu xanh tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục nghiệp
vụ canh gác mùa đông được quy định tại Mẫu số 31 Phụ lục ban hành theo Thông tư
này.
Điều 35. Kiểu mẫu,
màu sắc cảnh phục nghiệp vụ canh gác mùa hè
1. Kiểu mẫu
a) Áo: Kiểu áo sơ mi, cổ bẻ. Thân trước
có hai túi ốp nổi, nắp túi cài cúc. Nẹp áo cài năm cúc. Thân sau có cầu vai xếp
ly hai bên. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Tay áo dài có măng séc cài cúc, bên
trái gắn lô gô Cảnh sát biển. Cúc áo bằng đồng, đường kính 15 mm;
b) Quần: Thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 33 Thông tư này.
2. Màu sắc: Áo màu trắng, quần màu
xanh tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục nghiệp
vụ canh gác mùa hè được quy định tại Mẫu số 32 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 36. Kiểu mẫu,
màu sắc áo khoác nghiệp vụ canh gác
1. Kiểu mẫu
Áo khoác nghiệp vụ canh gác có năm lớp
gồm: Áo ngoài hai lớp và áo trong ba lớp;
a) Áo ngoài: Kiểu áo khoác ngoài có
lót dài qua gối. Cổ vừa bẻ vừa cài; mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết. Phía dưới
thân trước có hai túi cơi chéo. Nẹp áo cài năm cúc đồng đường kính 22 mm. Thân
sau có sống sau xẻ dưới. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Tay áo dài, bên trái gắn
lô gô Cảnh sát biển. Áo có dây lưng, khóa dây lưng hình chữ nhật có thang
ngang. Phía trong lót áo phần nẹp và vòng cổ thân trước đính cúc cài với áo lót
trong, cúc áo bằng nhựa đường kính 15 mm; cửa tay gắn dây nhôi để cài cúc liên
kết với áo lót trong.
b) Áo trong: Kiểu áo dài tay, không cổ.
Cửa tay có bo chun. Nẹp áo và vòng cổ thân trước thùa khuyết, cửa tay đính cúc
để liên kết với áo ngoài, cúc áo bằng nhựa đường kính 15 mm.
2. Màu sắc: Màu xanh tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc áo khoác nghiệp vụ
canh gác được quy định tại Mẫu số 33 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 37. Kiểu mẫu,
màu sắc mũ kê pi nghiệp vụ canh gác
1. Kiểu mẫu
Thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này.
2. Màu sắc: Đỉnh mũ màu xanh tím than,
thành mũ màu xanh dương.
3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ kê pi nghiệp vụ
canh gác được quy định tại Mẫu số 9c Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 38. Kiểu mẫu,
màu sắc dây lưng to có choàng vai nghiệp vụ canh gác
1. Kiểu mẫu
a) Cốt dây chính bản rộng 5 cm, xung
quanh mép ngoài có đường may diễu, trên bề mặt cốt dây có may trần các hình
thoi trang trí. Dây lưng có bốn vòng nhôi (hai vòng để nối dây choàng vai, một
vòng điều chỉnh tăng giảm chiều dài và một vòng giữ đầu dây thừa).
b) Dây choàng vai bản rộng 2 cm, có bộ
phận điều chỉnh chiều dài dây choàng. Dây choàng vai nối với cốt dây chính bằng
các vòng thép.
c) Khóa dây: Bề mặt dập nổi hình ngôi
sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn. Hai đâu có hai vòng móc để nối với hai đầu
cốt dây chính.
d) Đi kèm dây lưng to có choàng vai là
một bao súng ngắn K59 và một bao đạn mang ở bên phải cốt dây chính.
2. Màu sắc
a) Dây lưng to có choàng vai, bao
súng, bao đạn: Màu nâu nhạt;
b) Khóa dây: Màu vàng.
3. Kiểu mẫu, màu sắc dây lưng to có
choàng vai nghiệp vụ canh gác được quy định tại Mẫu số 34 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 39. Kiểu mẫu,
màu sắc giày da nghiệp vụ canh gác
1. Kiểu mẫu: Thực hiện theo quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 15 Thông tư này.
2. Màu sắc: Màu đen.
3. Kiểu mẫu, màu sắc giày da nghiệp vụ
canh gác được quy định tại Mẫu số 12c Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 40. Kiểu mẫu,
màu sắc khăn quàng cổ nghiệp vụ canh gác
1. Kiểu mẫu: Khăn quàng cổ hình chữ nhật.
2. Màu sắc: Màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc khăn quàng cổ
nghiệp vụ canh gác được quy định tại Mẫu số 35 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 41. Kiểu mẫu,
màu sắc găng tay nghiệp vụ canh gác
1. Kiểu mẫu: Ống tay và bàn tay được dệt
liền. Cổ tay có chun, mặt trên mu bàn tay có may ba đường gân. Bàn tay có năm
ngón. Phần cổ tay và phần ống tay dệt rib, phần lòng bàn tay dệt trơn.
2. Màu sắc: Màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc găng tay nghiệp vụ
canh gác được quy định tại Mẫu số 36 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương VI
KIỂU
MẪU, MÀU SẮC TRANG PHỤC NGHIỆP VỤ THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY
Điều 42. Kiểu mẫu,
màu sắc quần áo nghiệp vụ thông tin đường dây
1. Kiểu mẫu
a) Áo: Kiểu áo chít gấu, cổ đứng. Đai
áo bên sườn có bo chun. Thân trước trên ngực áo có hai túi ốp nổi, giữa túi có
xúp; phía dưới áo có hai túi chéo bổ cơi. Vai áo có bật vai. Nẹp áo cài năm cúc
và một cúc chân cổ. Thân sau có cầu vai xếp hai ly. Ngực áo bên phải gắn biển
tên, ngực áo bên trái gắn biểu tượng ngực áo Cảnh sát biển (dệt). Tay áo dài,
có măng séc cài cúc; trên cánh tay bên trái gắn túi ốp nổi; trên cánh tay bên
phải gắn lô gô tay áo Cảnh sát biển. Cúc áo bằng nhựa, đường kính 15 mm;
b) Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi
chéo ốp nổi, cửa quần gắn khóa phéc-mơ-tuya nhựa. Thân sau chiết một ly, hai
bên có hai túi ốp hậu có nắp. Dọc quần hai bên có túi ốp đùi có nắp. Cạp quần
có móc cài, có sáu dây nhôi để luồn dây lưng. Trên đường dọc quần bên phải gắn
dây nhôi cài trang bị. Phía dưới hai bên ống quần gắn dây nhôi cài cúc.
2. Màu sắc: Màu cỏ úa sẫm.
3. Kiểu mẫu, màu sắc quần áo nghiệp vụ
thông tin đường dây được quy định tại Mẫu số 37 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 43. Kiểu mẫu,
màu sắc áo ấm nghiệp vụ Thông tin đường dây
1. Kiểu mẫu
Kiểu áo gi-lê ba lớp cổ vuông. Thân
trước gắn khóa phéc-mơ-tuya có đáp che nẹp, nẹp cài bốn cúc đường kính 20 mm;
ngực áo có hai túi ốp nổi, giữa túi có xúp; phía dưới có hai túi bổ cơi chéo.
Thân sau có đề cúp liền vải, vai áo có bật vai, hai bên sườn áo gắn cá sườn. Lần
lót bên trong được chần các đường song song với lớp bông phun keo ở giữa. Cá sườn,
bật vai đính cúc đường kính 15 mm. Ngực áo bên phải gắn biển tên, ngực áo bên
trái gắn biểu tượng ngực áo Cảnh sát biển (dệt).
2. Màu sắc: Màu cỏ úa sẫm.
3. Kiểu mẫu, mầu sắc áo ấm nghiệp vụ
thông tin đường dây được quy định tại Mẫu số 38 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 44. Kiểu mẫu,
màu sắc mũ nhựa nghiệp vụ thông tin đường dây
1. Kiểu mẫu
Kiểu mũ bảo hộ lao động che nửa đầu,
có lưỡi trai. Trong lòng mũ gắn bộ tăng giảm vòng đầu.
2. Màu sắc: Màu xanh olive.
3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ nhựa nghiệp vụ
thông tin đường dây được quy định tại Mẫu số 39 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 45. Kiểu mẫu,
màu sắc giày vải thấp cổ nghiệp vụ thông tin đường dây
1. Kiểu mẫu
Kiểu giầy thấp cổ, nẹp có ô dê để buộc
dây; đế giày bằng cao su đúc định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn trượt.
2. Màu sắc: Màu cỏ úa sẫm.
3. Kiểu mẫu, màu sắc giày vải thấp cổ
nghiệp vụ thông tin đường dây được quy định tại Mẫu số 40 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 46. Kiểu mẫu,
màu sắc giày nhựa nghiệp vụ thông tin đường dây
1. Kiểu mẫu
Kiểu giày thấp cổ bằng nhựa đúc liền
có hoa văn, xung quanh mũ giày và thân giày có lỗ thoát nước.
2. Màu sắc: Màu nâu.
3. Kiểu mẫu, màu sắc giày nhựa nghiệp
vụ thông tin đường dây được quy định tại Mẫu số 41 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 09 tháng 02 năm 2021
2. Thông tư số 83/2014/TT-BQP ngày 02
tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định kiểu mẫu, màu sắc, nguyên
liệu sản xuất quân trang K08; Thông tư số 262/2013/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định kiểu mẫu, màu sắc, nguyên liệu sản xuất
quân trang nghiệp vụ của lực lượng làm nhiệm vụ trên tàu hết hiệu lực thi hành
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 48. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Bộ Tổng Tham mưu quy định cách mang
mặc trang phục thường dùng, trang phục dã chiến, trang phục nghiệp vụ và trang
phục công tác của Cảnh sát biển Việt Nam.
3. Tổng cục Hậu cần chỉ đạo sản xuất
các mặt hàng trang phục theo quy định tại Thông tư này.
4. Cục Tài chính bảo đảm ngân sách thực
hiện trong chỉ tiêu ngân sách quốc phòng hằng năm./.
Nơi nhận:
-
Các
đ/c Lãnh đạo BQP;
- BTTM, TCCT;
- TCHC;
- BTL Cảnh sát biển;
- Cục Tài chính/BQP;
- Cục Quân huấn/BTTM;
- Cục Quân nhu/TCHC;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Cổng TTĐT BQP;
- Lưu: VT, THBĐ. Trg
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Trần Đơn
|
PHỤ
LỤC
KIỂU
MẪU, MÀU SẮC TRANG PHỤC DÃ CHIẾN CỦA SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, HỌC VIÊN
ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 168/2020/TT-BQP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
THỨ TỰ
|
TÊN LOẠI TRANG
PHỤC
|
Mẫu số 01
|
Quân phục dã chiến của nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp Lục quân
|
Mẫu số 02
|
Quân phục dã chiến của nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp Biên phòng
|
Mẫu số 03
|
Quân phục dã chiến của nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp Phòng không - Không quân
|
Mẫu số 04
|
Quân phục dã chiến của nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp Hải quân
|
Mẫu số 05
|
Quân phục dã chiến của nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp Đặc công
|
Mẫu số 06
|
Quân phục dã chiến của nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp Đặc công Hải quân
|
Mẫu số 07
|
Quân phục dã chiến của nam học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ Lục quân
|
Mẫu số 08
|
Quân phục dã chiến của nam học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ Biên phòng
|
Mẫu số 09
|
Quân phục dã chiến của nam học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ Phòng không - Không quân
|
Mẫu số 10
|
Quân phục dã chiến của nam học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ Hải quân
|
Mẫu số 11
|
Quân phục dã chiến của nam học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ Đặc công
|
Mẫu số 12
|
Quân phục dã chiến của nam học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ Đặc công Hải quân
|
Mẫu số 13
|
Quân phục dã chiến của nữ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ Lục
quân, Đặc công
|
Mẫu số 14
|
Quân phục dã chiến của nữ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ Biên
phòng
|
Mẫu số 15
|
Quân phục dã chiến của nữ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ
Phòng không - Không quân
|
Mẫu số 16
|
Quân phục dã chiến của nữ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ Hải
quân, Đặc công Hải quân
|
Mẫu số 17
|
Áo ấm của nam sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp
|
Mẫu số 18
|
Áo ấm của nữ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ
|
Mẫu số 19
|
Áo ấm của nam học viên đào tạo sĩ
quan và hạ sĩ quan, binh sĩ
|
Mẫu số 20
|
Mũ mềm dã chiến của sĩ quan cấp tướng
|
Mẫu số 21
|
Mũ mềm dã chiến của sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp cấp tá, cấp úy, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan,
binh sĩ
|
Mẫu số 22
|
Mũ huấn luyện chiến đấu
|
Mẫu số 23
|
Ghệt (giày ghệt) dã chiến của sĩ
quan cấp tướng
|
Mẫu số 24
|
Ghệt (giày ghệt) dã chiến của nam sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp cấp tá, cấp úy
|
Mẫu số 25
|
Ghệt (giày ghệt) dã chiến của nam học
viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ
|
Mẫu số 26
|
Giày ghệt dã chiến của nữ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp cấp tá, cấp úy, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ
quan, binh sĩ
|
Mẫu số 27
|
Dây lưng dã chiến
|
Mẫu
số 01
CẢNH PHỤC THƯỜNG DÙNG MÙA ĐÔNG CỦA NAM, NỮ SĨ QUAN, QUÂN
NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Mẫu
số 02
CẢNH PHỤC THƯỜNG DÙNG MÙA HÈ CỦA NAM, NỮ SĨ QUAN, QUÂN
NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Mẫu
số 03
ÁO SƠ MI DÀI TAY CỦA NAM, NỮ SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN
NGHIỆP
Mẫu
số 04
ÁO CHÍT GẤU DÀI TAY CỦA NAM, NỮ SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN
NGHIỆP
|
|
Áo chít gấu
dài tay của nam
|
Áo chít gấu
dài tay của nữ
|
Mẫu
số 05
ÁO KHOÁC QUÂN DỤNG CỦA NAM, NỮ SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN
NGHIỆP
Mẫu
số 06
CẢNH PHỤC THƯỜNG DÙNG CỦA NAM HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ
HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
a) Nam học viên đào tạo sĩ quan
|
Mùa đông
|
Mùa hè
|
Mẫu
số 06
CẢNH PHỤC THƯỜNG DÙNG CỦA NAM HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ
HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
b) Nam học viên đào tạo hạ sĩ quan,
nhân viên chuyên môn kỹ thuật
|
Mùa đông
|
Mùa hè
|
Mẫu
số 06
CẢNH PHỤC THƯỜNG DÙNG CỦA NAM HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ
HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
c) Nam hạ sĩ quan, binh sĩ
|
Mùa đông
|
Mùa hè
|
Mẫu
số 07
CẢNH PHỤC THƯỜNG DÙNG CỦA NỮ HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ
HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
a) Nữ học viên đào tạo sĩ quan
|
Mùa đông
|
Mùa hè
|
Mẫu
số 07
CẢNH PHỤC THƯỜNG DÙNG CỦA NỮ HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ
HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
b) Nữ học viên đào tạo hạ sĩ quan,
nhân viên chuyên môn kỹ thuật
|
Mùa đông
|
Mùa hè
|
Mẫu
số 07
CẢNH PHỤC THƯỜNG DÙNG CỦA NỮ HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ
HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
c) Nữ hạ sĩ quan, binh sĩ
|
Mùa đông
|
Mùa hè
|
Mẫu
số 08
ÁO ẤM CỦA NAM, NỮ SĨ QUAN QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP; HỌC
VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ
a. Áo ấm của nam sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp
b. Áo ấm của nam học viên đào tạo sĩ
quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
Mẫu
số 08
ÁO ẤM CỦA NAM, NỮ SĨ QUAN QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP; HỌC
VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ
c. Áo ấm của nữ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ
thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
Mẫu
số 09
MŨ KÊ PI CỦA NAM SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP; HỌC
VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ
a. Mũ kê pi của nam sĩ quan cấp tướng
(Mũ đã gắn đồng bộ quân hiệu)
Mẫu
số 09
MŨ KÊ PI CỦA NAM SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP; HỌC
VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ
b. Mũ kê pi của nam sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp cấp tá, cấp úy
c. Mũ kê pi cua nam học viên đào tạo
sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
(Mũ đã gắn đồng bộ quân hiệu)
Mẫu
số 10
MŨ MỀM CỦA NỮ SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP; HỌC VIÊN
ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN, BINH
SĨ
Mũ mềm của nữ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp
Mũ mềm của nữ
học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ
quan, binh sĩ
(Mũ đã gắn đồng bộ quân hiệu)
Mẫu
số 11
MŨ BÊ RÊ
Mẫu
số 12
MŨ CỨNG CUỐN VÀNH
(Mũ đã gắn đồng bộ quân hiệu)
Mẫu
số 13
GIẦY DA CỦA NAM SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP; HỌC
VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ
a. Giày da của nam sĩ quan cấp tướng
b. Giày da của nam sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp cấp tá
c. Giày da của nam sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp cấp úy; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên
môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
Mẫu
số 14
GIÀY DA CỦA NỮ SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP,
Mẫu
số 15
GIẦY VẢI CỦA NAM, NỮ HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ HẠ SĨ
QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
a. Giầy vải của nam
b. Giầy vải của nữ
Mẫu
số 16
DÂY LƯNG CỦA NAM SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Dây lưng Sĩ
quan cấp tướng
Dây lưng Sĩ
quan cấp tá, úy
Mẫu
số 17
DÂY LƯNG DỆT
Mẫu
số 18
CARAVAT CỦA SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Mẫu
số 19
BÍT TẤT
Mẫu
số 20
CẢNH PHỤC DÃ CHIẾN CỦA NAM SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP;
HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN
MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
|
Sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp
|
Học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh
sĩ
|
Mẫu
số 21
CẢNH PHỤC DÃ CHIẾN CỦA NỮ SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP;
HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ
QUAN, BINH SĨ
(Mẫu minh họa:
Cảnh phục dã chiến của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp)
Mẫu
số 22
MŨ MỀM DÃ CHIẾN
a. Mũ sĩ quan cấp tướng
b. Mũ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
cấp tá, cấp úy, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ
thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
Mẫu
số 23
MŨ HUẤN LUYỆN CHIẾN ĐẤU
(Mũ đã gắn đồng bộ quân hiệu)
Mẫu
số 24
GHỆT (GIÀY GHỆT) DÃ CHIẾN
a. Sĩ quan cấp tướng
|
Nam
|
Nữ
|
b. Sĩ quan chuyên nghiệp cấp tá, úy
|
Nam
|
Nữ
|
c. Học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ
quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
|
Nam
|
Nữ
|
Mẫu
số 25
DÂY LƯNG DÃ CHIẾN
Mẫu
số 26
CẢNH PHỤC NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC TÀU
Mẫu
số 27
ÁO ẤM NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC TÀU
Mẫu
số 28
MŨ MỀM NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC TÀU
Phía trước
Nhìn ngang
(Gấp và buông
che tai)
(Mũ đã gắn đồng bộ quân hiệu)
Mẫu
số 29
GIÀY VẢI THẤP CỔ NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC TÀU
Mẫu
số 30
GIÀY NHỰA NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC TÀU
Mẫu
số 31
CẢNH PHỤC NGHIỆP VỤ CANH GÁC MÙA ĐÔNG
Mẫu
số 32
CẢNH PHỤC NGHIỆP VỤ CANH GÁC MÙA HÈ
Mẫu
số 33
ÁO KHOÁC NGHIỆP VỤ CANH GÁC
Mẫu
số 34
DÂY
LƯNG TO CÓ CHOÀNG VAI NGHIỆP VỤ CANH GÁC
Mẫu
số 35
KHĂN QUÀNG CỔ NGHIỆP VỤ CANH GÁC
Mẫu
số 36
GĂNG TAY NGHIỆP VỤ CANH GÁC
Mẫu
số 37
QUẦN ÁO NGHIỆP VỤ THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY
Mẫu
số 38
ÁO ẤM NGHIỆP VỤ THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY
Mẫu
số 39
MŨ NHỰA NGHIỆP VỤ THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY
Mẫu
số 40
GIÀY VẢI THẤP CỔ NGHIỆP VỤ THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY
Mẫu
số 41
GIÀY NHỰA NGHIỆP VỤ THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY