KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1694/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế
độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định 558/QĐ-KTNN ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Lãnh đạo KTNN;
-
Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ CĐ&KSCLKT (2).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY
CHẾ
KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1694/QĐ-KTNN ngày 27 tháng 1 năm 2020)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền
hạn, phạm vi, đối tượng, nội dung, trình tự, thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Tổng Kiểm toán nhà nước (viết tắt là KTNN), Kiểm toán trưởng
KTNN chuyên ngành, khu vực được giao chủ trì cuộc kiểm toán (viết tắt là
Kiểm toán trưởng), Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên của
Đoàn KTNN (viết tắt là KTVNN), Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn
vị chủ trì cuộc kiểm toán, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán (viết
tắt là CĐ&KSCLKT), Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác của KTNN liên quan đến hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của
KTNN.
2. Thủ trưởng các đơn vị không phải là các
KTNN chuyên ngành, khu vực được giao nhiệm vụ chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện
như quy định đối với Kiểm toán trưởng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy chế này áp dụng trong kiểm soát chất
lượng kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện, trong các giai
đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi Báo cáo kiểm toán
theo quy định của Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Chất lượng cuộc kiểm toán: phản ánh mức độ
thực hiện các mục tiêu kiểm toán; tuân thủ pháp luật, chuẩn mực, quy trình,
hướng dẫn kiểm toán, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của
đoàn KTNN, các quy định khác có liên quan, kế hoạch kiểm toán được phê duyệt và
vận dụng phù hợp các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ; đáp ứng yêu cầu chất
lượng Báo cáo kiểm toán về tính đúng đắn, trung thực, khách quan, phù hợp của đánh
giá, xác nhận và kết luận kiểm toán; đảm bảo cơ sở pháp lý và tính khả thi của
các kiến nghị kiểm toán.
2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán: là hoạt
động kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán
và chất lượng Báo cáo kiểm toán; ngăn ngừa, phát hiện và khắc phục các sai
phạm, hạn chế trong hoạt động kiểm toán.
3. Các cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán của
KTNN gồm:
a) Kiểm soát chất lượng kiểm toán từ bên
ngoài đối với hoạt động của Đoàn KTNN: do Tổng KTNN, Kiểm toán trưởng thực
hiện.
b) Kiểm soát chất lượng kiểm toán từ nội bộ
của Đoàn KTNN: do Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và KTVNN tự thực
hiện.
4. Các hình thức kiểm soát chất lượng kiểm
toán của KTNN gồm:
a) Giám sát hoạt động kiểm toán đối với Đoàn
KTNN: là hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo kế hoạch thực hiện bằng
cách kiểm tra, đánh giá các tài liệu, hồ sơ kiểm toán, hồ sơ kiểm soát của cuộc
kiểm toán gửi theo quy định cho bộ phận kiểm soát chất lượng kiểm toán được
Tổng KTNN giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn KTNN theo quy định về kiểm
soát chất lượng kiểm toán.
b) Kiểm soát việc tổ chức thực hiện kiểm soát
chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng: là hoạt động kiểm tra, đánh giá việc
tổ chức thực hiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
theo kế hoạch, được các vụ chức năng thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ được
Tổng KTNN giao và quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán.
c) Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp
đối với Đoàn KTNN: là hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo kế
hoạch, được thực hiện trực tiếp với Đoàn KTNN trong thời gian thực hiện kiểm
toán tại đơn vị được kiểm toán và thời gian lập, gửi Báo cáo kiểm toán để kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán đối với cuộc kiểm toán, việc thực hiện các
quy định của pháp luật và của KTNN trong 3 giai đoạn của Quy trình kiểm toán của KTNN (chuẩn bị kiểm toán,
thực hiện kiểm toán, lập và gửi Báo cáo kiểm toán).
d) Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất:
là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán không thuộc kế
hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm mà theo yêu cầu quản lý và điều hành
hoạt động kiểm toán của Tổng KTNN hoặc của Kiểm toán trưởng.
đ) Kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo
kiểm toán: là hoạt động kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ các chính sách, chế độ
kiểm toán; đánh giá hiệu lực các quy định của KTNN về hoạt động kiểm toán; đánh
giá việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán và của Đoàn KTNN dựa trên hồ sơ cuộc kiểm toán và thực hiện sau khi Báo
cáo kiểm toán được phát hành.
5. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán: là các KTNN
chuyên ngành, khu vực và các đơn vị trực thuộc khác của KTNN được giao chủ trì
tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện.
6. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán là
các hồ sơ, tài liệu, giấy tờ làm việc trong quá trình kiểm soát; các bằng chứng
kiểm soát chất lượng kiểm toán; các báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán và
các tài liệu liên quan khác theo quy định của KTNN.
Điều 4. Mục đích kiểm
soát chất lượng kiểm toán
1. Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, chuẩn mực
KTNN, Quy trình kiểm toán của
KTNN,
hướng dẫn kiểm toán, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn KTNN, Kế hoạch kiểm toán được duyệt và các quy định khác có liên quan
trong quá
trình tổ chức, quản lý, thực hiện các cuộc kiểm toán của KTNN.
2. Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn
chế, tồn tại trong tổ chức, quản lý, thực hiện hoạt động kiểm toán, củng cố
chặt chẽ bằng chứng kiểm toán, củng cố cơ sở pháp lý cho các kết quả kiểm toán,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các trường hợp bỏ sót kết quả, góp phần nâng
cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
3. Đảm bảo chất lượng kiểm toán và chất lượng
của Báo cáo kiểm toán, tăng cường tính hiệu lực của kết luận và kiến nghị kiểm
toán, tính minh bạch, sự tin cậy đối với hoạt động kiểm toán của KTNN.
4. Phát hiện những bất cập để đề xuất sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định về kiểm toán và kiểm
soát chất lượng kiểm toán của KTNN.
Điều 5. Đối tượng
kiểm soát chất lượng kiểm toán
Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm:
1. Các hoạt động tổ chức, thực hiện cuộc kiểm
toán theo nhiệm vụ được phân cấp đối với từng cấp kiểm soát, theo các giai đoạn
(chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi Báo cáo kiểm toán của
KTNN) được quy định trong Quy trình kiểm toán của KTNN, Quy chế tổ chức
và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN.
2. Các hoạt động tổ chức thực hiện
các quy định của KTNN về kiểm soát chất lượng kiểm toán theo phân cấp của Kiểm toán
trưởng, Trưởng Đoàn
KTNN,
Tổ kiểm toán và KTVNN.
Điều 6. Căn cứ kiểm
soát chất lượng kiểm toán
1. Luật KTNN và các quy định pháp luật khác
có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
2. Hệ thống chuẩn mực KTNN; Quy trình kiểm toán
của KTNN; các hướng dẫn kiểm toán; danh mục hồ sơ kiểm toán, hệ thống mẫu biểu
hồ sơ kiểm toán; Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN; Quy tắc ứng xử của
KTVNN; các quy định khác của KTNN liên quan đến hoạt động của Đoàn KTNN.
3. Các tài liệu, hồ sơ, giấy tờ làm việc,
bằng chứng kiểm toán theo danh mục hồ sơ kiểm toán và các tài liệu khác có liên
quan đến nội dung kiểm soát phù hợp với thời điểm kiểm soát.
Điều 7. Nguyên tắc
kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Tuân thủ pháp luật, Luật KTNN, quy trình,
chuẩn mực KTNN và các quy định của KTNN.
2. Kiểm soát thường xuyên, liên tục toàn bộ
hoạt động kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán trong mỗi giai đoạn, mỗi bước
công việc nhằm đảm bảo mọi hoạt động kiểm toán đều được kiểm tra, soát xét về
chất lượng.
3. Việc tổ chức, triển khai công tác kiểm
soát chất lượng kiểm toán của cấp Kiểm toán trưởng và cấp Tổng KTNN có thể áp
dụng kết hợp các hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán nêu tại Khoản 4 Điều
3 được quy định đối với từng cấp kiểm soát, cho phù hợp với yêu cầu quản lý,
tính chất của cuộc kiểm toán.
4. Đảm bảo trung thực, khách quan, kịp thời.
Điều 8. Tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán; tiêu chuẩn của Tổ trưởng và thành viên Tổ kiểm soát chất
lượng kiểm toán
1. Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán được
thành lập để thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với từng hình thức
kiểm soát; Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải có từ 02 thành viên trở lên.
b) Tổng KTNN thành lập Tổ kiểm soát chất
lượng kiểm toán thuộc Vụ CĐ&KSCLKT.
c) Kiểm toán trưởng thành lập Tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán trực thuộc đơn vị mình để thực hiện kiểm soát các cuộc
kiểm toán do đơn vị chủ trì.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm
toán phải có đủ năng lực lãnh đạo, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao để tổ chức kiểm
soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm soát và đảm bảo tiêu chuẩn ngạch từ KTV
chính (hoặc tương đương) trở lên hoặc KTV (hoặc tương đương) giữ
chức danh từ Phó trưởng phòng trở lên.
3. Thành viên Tổ kiểm soát chất lượng kiểm
toán phải là KTVNN đủ tiêu chuẩn chung của KTVNN theo Luật KTNN, có đủ năng
lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát. Trường hợp cần thiết phải thuê chuyên gia thì thực hiện theo Quy chế
sử dụng cộng tác viên của KTNN.
Chương II
NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT
Điều 9. Nội
dung kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Nội dung kiểm soát
chất lượng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
1.1. Việc khảo sát, thu thập thông tin
a) Bố trí nhân sự khảo sát, thu thập
thông tin: (i) Số lượng nhân sự đáp ứng được yêu cầu khảo sát thu thập thông
tin (nhân sự sẽ tham gia đoàn kiểm toán, số lượng, cơ cấu phù hợp với nhiệm
vụ khảo sát,… theo Quy trình kiểm toán của KTNN và quy định khác của KTNN);
(ii) Chất lượng nhân sự phù hợp (am hiểu về đối tượng và đơn vị được kiểm
toán, có khả năng xây dựng Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán...).
b) Chất lượng xây dựng đề cương khảo
sát: (i) Thông tin, số liệu cần thu thập đầy đủ, hợp lý; (ii) Phương thức thu
thập thông tin phù hợp (yêu cầu đơn vị được kiểm toán và đơn vị có liên quan
cung cấp bằng văn bản; tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu, hồ sơ các cuộc kiểm toán liên
quan; tìm kiếm từ nguồn khác…); (iii) Lựa chọn đơn vị được khảo sát và thời
gian khảo sát trực tiếp phù hợp.
c) Khảo sát, thu thập thông tin theo
đề cương khảo sát được duyệt.
d) Kết quả khảo sát thu thập thông
tin: (i) Thông tin thu thập có đầy đủ; (ii) Theo tiến độ, tuân thủ quy định về
mẫu biểu và các quy định khác của KTNN.
đ) Phân tích, đánh giá thông tin thu
thập đầy đủ, hợp lý: (i) Kiểm tra, soát xét kết quả phân tích, đánh giá tính
đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, độ tin cậy và những hạn chế của hệ thống kiểm soát
nội bộ; (ii) Phân tích, đánh giá thông tin thu thập theo các chuẩn mực KTNN,
Quy trình kiểm toán của KTNN và hướng dẫn kiểm toán liên quan.
1.2. Việc lập Kế hoạch kiểm toán tổng
quát
a) Tuân thủ quy định về thể thức, kết
cấu, nội dung của Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
b) Đánh giá rủi ro và xác định trọng
yếu kiểm toán: phù hợp và logic, theo hướng dẫn và mẫu biểu quy định; xác định
các khoản mục, nội dung trọng yếu theo từng đơn vị hoặc nhóm đơn vị đầy đủ, phù
hợp (nếu các đơn vị có tính chất, đặc điểm, rủi ro, trọng tâm kiểm toán
tương đồng nhau)…
c) Các nội dung của Kế hoạch kiểm toán
tổng quát: thống nhất, phù hợp với các hướng dẫn công tác kiểm toán năm của
KTNN và các quy định của KTNN về Kế hoạch kiểm toán tổng quát; đảm bảo tính khả
thi và phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị được kiểm toán.
d) Các nội dung của Kế hoạch kiểm toán
tổng quát có sự phù hợp, thống nhất: (i) Xác định rõ tiêu chí
lựa chọn đơn vị được kiểm toán và lựa chọn đơn vị được kiểm toán phù hợp (trường
hợp chưa được Tổng KTNN phê duyệt danh mục kiểm toán) hoặc lựa chọn
kiểm toán phù hợp với danh mục kiểm toán được Tổng KTNN phê duyệt (trường
hợp Tổng KTNN đã phê duyệt danh mục kiểm toán); (ii) Xác định phạm vi, giới
hạn, phương pháp và thủ tục kiểm toán phù hợp với mục tiêu, nội dung, trọng yếu
kiểm toán.
đ) Bố trí thời gian và nhân sự Tổ kiểm
toán hợp lý, phù hợp với đối tượng, quy mô và yêu cầu công việc; phù hợp với
năng lực, trình độ nghiệp vụ, sở trường của KTVNN; phù hợp với phương án tổ
chức kiểm toán năm được Tổng KTNN phê duyệt; tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan.
e) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo và kết luận
của cấp có thẩm quyền chỉnh sửa hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
1.3. Việc lập Kế hoạch kiểm toán chi
tiết, Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu
a) Tuân thủ thể thức mẫu biểu và hướng
dẫn ghi chép.
b) Tính chính xác, đầy đủ, hợp lý,
thống nhất, phù hợp của các nội dung trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết.
c) Các nội dung của Kế hoạch kiểm toán
chi tiết thống nhất, phù hợp với Kế hoạch kiểm toán tổng quát; chi tiết, cụ thể
các mục tiêu, nội dung kiểm toán của cuộc kiểm toán; phù hợp với tính chất, đặc
điểm của đơn vị được kiểm toán.
d) Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu
kiểm toán của Kế hoạch kiểm toán chi tiết phù hợp, theo quy định.
đ) Việc chọn đơn vị kiểm toán, đối
chiếu, chọn mẫu các phần tử kiểm tra theo quy định, rõ ràng, phù hợp với mục
tiêu, trọng yếu kiểm toán, phạm vi, thời gian, nhân sự kiểm toán và tuân thủ
các quy định của KTNN.
e) Phân công nhiệm vụ hợp lý, phù hợp
với nội dung, yêu cầu và quy mô công việc; phân công nhiệm vụ cụ thể về thời
gian, nhân sự cho từng nội dung kiểm toán (hoặc phân khoảng theo nhóm nội
dung kiểm toán) theo quy định; phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực,
trình độ, sở trường của KTVNN và hoàn cảnh cụ thể của đơn vị được kiểm toán.
g) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo, kết luận
của Trưởng Đoàn KTNN chỉnh sửa hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch
kiểm tra, đối chiếu (nếu có).
h) Tuân thủ quy định về thời gian lập;
trình tự, thủ tục phê duyệt và điều chỉnh Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch
kiểm tra, đối chiếu (nếu có).
1.4. Tổ chức phổ biến
Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán tổng quát và cập nhật kiến thức cho
các thành viên Đoàn KTNN theo quy trình và hướng dẫn của KTNN.
1.5. Công tác tổ chức
kiểm soát chất lượng của Kiểm toán trưởng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: (i)
thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán; (ii) trình tự, thủ tục, hồ sơ và chất
lượng công tác thẩm định, phê duyệt đề cương khảo sát; xét duyệt Kế hoạch kiểm
toán tổng quát, Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch kiểm tra đối chiếu; (iii)
Hoàn thiện phát hành Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
2. Nội dung kiểm soát
chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.1. Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn
của KTVNN
a) Tuân thủ Kế hoạch kiểm toán chi
tiết và Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh, Kế hoạch kiểm tra đối chiếu (nếu
có) được phê duyệt về nội dung kiểm toán; phạm vi, thời gian và địa điểm
thực hiện kiểm toán theo từng nội dung công việc được phân công.
b) Chọn mẫu thực hiện kiểm toán đảm
bảo tính đại diện, số lượng và quy mô theo quy định.
c) Áp dụng phương pháp kiểm toán phù
hợp với Kế hoạch kiểm toán chi tiết được duyệt; phù hợp với nội dung và đối
tượng kiểm toán.
d) Tuân thủ thủ tục, trình tự kiểm
toán và quy định chuyên môn, nghiệp vụ theo Quy trình kiểm toán của KTNN, Chuẩn
mực KTNN và các hướng dẫn kiểm toán có liên quan.
đ) Tuân thủ các quy định về kiểm tra,
đối chiếu đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
toán (nếu có).
e) Tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn của
Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn và Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
g) Kiểm tra kết quả kiểm toán; bằng
chứng kiểm toán đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp với các kết quả kiểm toán
trong Nhật ký kiểm toán, kết quả và đánh giá, xác nhận trong Biên bản xác nhận
số liệu và tình hình kiểm toán, Biên bản đối chiếu và Biên bản kiểm toán.
h) Ghi chép nhật ký kiểm toán và nhật
ký làm việc kịp thời, đầy đủ và trung thực nội dung, hồ sơ, số liệu, tài liệu
kiểm toán, kết quả kiểm toán, điều chỉnh thay đổi kết quả kiểm toán theo thời
gian; dẫn chiếu đầy đủ cơ sở pháp lý hoặc đính kèm bằng chứng kiểm toán đầy đủ,
phù hợp với kết quả kiểm toán theo quy định.
i) Biên bản xác nhận số liệu và tình
hình kiểm toán: (i) Tuân thủ quy định về thể thức, nội dung ghi chép; (ii) Xác
nhận đầy đủ các nội dung kiểm toán đã thực hiện; (iii) Số liệu và tình hình
kiểm toán xác nhận phù hợp với kết quả kiểm toán ghi trong Nhật ký kiểm toán
của KTVNN và bằng chứng kiểm toán; (iv) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo và hướng dẫn
của Tổ trưởng Tổ kiểm toán; (v) Bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán lập
đúng thời gian và có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan theo quy định.
(k) Biên bản kiểm tra, đối chiếu: (i)
Tuân thủ quy định về thể thức, nội dung ghi chép; (ii) Thể hiện đầy đủ kết quả
của các nội dung kiểm tra, đối chiếu đã được phê duyệt trong kế hoạch kiểm tra,
đối chiếu; (iii) Biên bản có đầy đủ thời gian lập, chữ ký của các bên liên quan
theo quy định.
2.2. Thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đoàn KTNN; quy định về đạo đức nghề nghiệp của KTVNN và các quy định
liên quan khác.
2.3. Lập Biên bản kiểm toán
a) Tuân thủ quy định về thể thức, nội
dung, mẫu biểu.
b) Nội dung Biên bản kiểm toán thống nhất,
phù hợp với các nội dung của Kế hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt (về
mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán,…).
c) Phản ánh đầy đủ số liệu, tình hình
kiểm toán từ các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán, phù hợp với
các bằng chứng kiểm toán.
d) Tính thống nhất, phù hợp giữa các
phần, các nội dung trong Biên bản kiểm toán.
đ) Trình tự và thời gian lập, thông
qua và ký Biên bản kiểm toán đúng quy định, có đầy đủ chữ ký của các bên liên
quan.
e) Tuân thủ chế độ bảo mật theo quy
định.
2.4. Tuân thủ thể thức, nội dung ghi
chép, trình tự, thủ tục và thời gian lập các tài liệu khác của Tổ kiểm toán (Biên
bản họp Tổ kiểm toán, Tờ trình xin ý kiến chỉ đạo của Tổ kiểm toán, Biên bản
họp thông qua kết quả kiểm toán,...).
2.5. Tuân thủ trình tự, thủ tục điều
chỉnh Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch kiểm tra đối chiếu (nếu có).
2.6. Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
kiểm toán chi tiết của các Tổ kiểm toán, Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán (nếu có).
2.7. Việc quản lý, điều hành, kiểm
soát của Tổ trưởng Tổ kiểm toán (thể hiện trên Nhật ký kiểm toán của KTV,
tài liệu làm việc của KTVNN và của Tổ kiểm toán).
2.8. Việc thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ, báo cáo đột xuất của Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo quy định.
2.9. Tuân thủ trình tự, thủ tục điều
chỉnh Kế hoạch kiểm toán tổng quát (nếu có).
2.10. Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
kiểm toán tổng quát.
2.11. Việc quản lý, điều hành, kiểm
soát chất lượng kiểm toán của Trưởng Đoàn KTNN (thể hiện trên Nhật ký công
tác của Trưởng Đoàn KTNN và các tài liệu làm việc của KTVNN, của Tổ kiểm toán,
của Đoàn KTNN).
2.12. Tính thống nhất, nhất quán trong
việc xử lý các phát hiện kiểm toán giữa các Tổ kiểm toán, giữa các đơn vị được
kiểm toán.
2.13. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, báo cáo đột xuất của Trưởng Đoàn KTNN theo quy định.
2.14. Thông báo kế hoạch kiểm tra, đối
chiếu (nếu có); việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất
của Kiểm toán trưởng với Lãnh đạo KTNN; quản lý, điều hành, chỉ đạo hoạt động
của cuộc kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
2.15. Đánh giá việc tổ chức thực hiện
kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
3. Nội dung kiểm soát
chất lượng giai đoạn lập và gửi Báo cáo kiểm toán
3.1. Kiểm soát, thẩm định dự thảo Báo
cáo kiểm toán trình xét duyệt
a) Tuân thủ quy định mẫu biểu về thể
thức, kết cấu, trình tự lập.
b) Nội dung dự thảo Báo cáo kiểm toán
thống nhất với các nội dung của Kế hoạch kiểm toán tổng quát được phê duyệt và
thực tế thực hiện kiểm toán: (i) Phản ánh đúng tình hình thực tế thực hiện kiểm
toán; (ii) Trình bày ý kiến đánh giá, xác nhận tương ứng với các nội dung kiểm
toán được phê duyệt trong Kế hoạch kiểm toán tổng quát; (iii) Trình bày kết
luận kiểm toán tương ứng với từng mục tiêu kiểm toán được phê duyệt trong Kế
hoạch kiểm toán tổng quát.
c) Các nội dung của dự thảo Báo cáo
kiểm toán đảm bảo tính phù hợp, thống nhất: (i) Ý kiến đánh giá, xác nhận kiểm
toán phù hợp với bằng chứng kiểm toán; (ii) Kết luận kiểm toán thống nhất, phù
hợp với các phát hiện trong phần đánh giá, xác nhận kiểm toán và tuân thủ nội
dung, phạm vi kiểm toán; (iii) Kết luận kiểm toán thống nhất, phù hợp với chế
độ hiện hành và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán; (iv) Kiến nghị kiểm
toán phù hợp với đánh giá, xác nhận, kết luận kiểm toán, chế độ hiện hành và
đảm bảo tính khả thi; (v) Thông tin, số liệu trong Báo cáo kiểm toán thống
nhất, phù hợp với thông tin, số liệu trong các biên bản kiểm toán của Tổ kiểm
toán, hồ sơ, tài liệu của cuộc kiểm toán và phụ lục kèm theo Báo cáo kiểm toán.
d) Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp với các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị trong Báo cáo kiểm
toán.
đ) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo, kết luận
của cấp có thẩm quyền trong quá trình lập Báo cáo kiểm toán.
3.2. Kiểm tra, soát xét hồ sơ, thủ tục
thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán với đơn vị được kiểm toán: thủ tục, thời
gian, lập biên bản cuộc họp, thực hiện chế độ bảo mật theo quy định.
3.3. Kiểm soát, thẩm định Báo cáo kiểm
toán phát hành
a) Kiểm soát, thẩm định các nội dung
Báo cáo kiểm toán phát hành theo quy định tại Điểm 3.1 Khoản 3 Điều này.
b) Kiểm soát việc giải trình, tiếp
thu, chỉnh sửa Báo cáo kiểm toán theo Thông báo kết luận của Lãnh đạo KTNN khi
xét duyệt Báo cáo kiểm toán và giải trình của đơn vị được kiểm toán.
c) Kiểm tra, soát xét các thủ tục
chỉnh sửa, hoàn thiện Báo cáo kiểm toán; các bằng chứng kiểm toán liên quan đến
việc chỉnh sửa kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; các tài liệu phát hành
Báo cáo kiểm toán.
d) Kiểm tra soát xét việc lập và phát
hành Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị chi
tiết, Thông báo kết luận kiến nghị kiểm toán, phát hành các công văn gửi Kho
bạc nhà nước và các đơn vị khác có liên quan.
3.4. Kiểm soát việc phân loại, sắp
xếp, lập danh mục hồ sơ kiểm toán của Đoàn KTNN và việc lưu trữ hồ sơ theo quy
định của KTNN.
3.5. Công tác tổ chức kiểm soát của
kiểm toán trưởng giai đoạn lập, phát hành Báo cáo kiểm toán:
a) Trình tự, thủ tục, hồ sơ, chất
lượng công tác thẩm định, xét duyệt Báo cáo kiểm toán.
b) Phát hành Báo cáo kiểm toán và xử
lý các vấn đề phát sinh khi phát hành Báo cáo kiểm toán.
Điều 10.
Phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán
Phương pháp kiểm soát
chất lượng kiểm toán gồm các phương pháp chủ yếu sau:
1. Phương pháp giám
sát
a) Giám sát là phương
pháp theo dõi mang tính chủ động thường xuyên của cấp quản lý cao hơn hoặc tổ
chức, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm soát, theo dõi việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của cấp dưới hoặc của đơn vị, tổ chức, cá nhân được giám sát trong
hoạt động kiểm toán.
b) Phương pháp giám
sát sử dụng trong trường hợp: (i) Cấp quản lý cao hơn giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ, công việc của cấp dưới. (ii) Tổ chức, cá nhân độc lập với đoàn KTNN
giám sát hoạt động của Đoàn KTNN.
2. Phương pháp soát
xét, thẩm định tài liệu
a) Soát xét, thẩm
định là KTVNN ở cấp quản lý cao hơn (Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm
toán...) hoặc KTVNN được giao nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán soát
xét, thẩm định lại tài liệu, các nghiệp vụ và kết quả kiểm toán của KTVNN cấp
dưới hoặc KTVNN được kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo: (i) Công
việc kiểm toán của KTVNN được thực hiện phù hợp với các chuẩn
mực KTNN và Quy trình
kiểm toán của KTNN; (ii) Công việc kiểm toán của KTVNN đã hoàn thành, kết quả
kiểm toán được chứng minh bằng các tài liệu, bằng chứng kiểm toán đầy đủ và phù
hợp; (iii) KTVNN áp dụng phương pháp kiểm toán, kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán thích hợp với nghiệp vụ kiểm toán; (iv) Ý kiến đánh giá, nhận xét,
kết luận, kiến nghị của KTVNN nhất quán và phù hợp với bằng chứng kiểm toán thu
thập được và đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Công cụ thường
được sử dụng trong phương pháp soát xét, thẩm định tài liệu là Bảng câu hỏi
kiểm soát (Phụ lục 01 - Bảng câu hỏi kiểm soát kèm theo Quy chế Kiểm soát
chất lượng kiểm toán).
3. Phương pháp xác
nhận, đối chiếu
a) Phương pháp xác
nhận, đối chiếu sử dụng để xác minh lại các nguồn tài liệu, thông tin cần thiết
cho các đánh giá, nhận xét kiểm tra.
b) Phương pháp xác nhận,
đối chiếu áp
dụng trong
trường hợp: có sự
nghi vấn về các tài liệu, thông tin và các bằng chứng kiểm toán thu thập được
chưa bảo đảm đầy đủ và thích hợp có thể dẫn đến ý kiến đánh giá, nhận xét, kết
luận của KTVNN bị sai lệch, cần tiến hành đối chiếu, xác nhận lại các nguồn tài
liệu, thông tin của đơn vị được kiểm toán và những người có liên quan để thu
thập thêm các thông tin cần thiết nhằm đưa ra kết luận về kết quả kiểm toán của
KTVNN là đúng đắn hay cần phải sửa đổi, bổ sung.
4. Phương pháp kiểm
tra lại
a) Phương pháp kiểm
tra lại: là việc áp dụng các phương pháp, thủ tục kiểm toán phù hợp trong quá
trình kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm tra, đánh giá lại kết quả, kết
luận, kiến nghị kiểm toán của KTVNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN, nhưng không phải
là thực hiện kiểm toán lại cuộc kiểm toán với quyết định kiểm toán mới và Đoàn
KTNN, Tổ kiểm toán mới.
b) Phương pháp kiểm
tra lại sử dụng trong các trường hợp: (i) Có nghi vấn về tính đúng đắn, trung
thực, khách quan của kết quả kiểm toán; (ii) Bằng chứng kiểm toán chưa rõ ràng,
thiếu sức thuyết phục; (iii) Có nhiều ý kiến khác nhau hoặc có sự chưa thống
nhất về các kết quả, đánh giá kết luận, kiến nghị kiểm toán (giữa bên kiểm
toán và bên được kiểm toán; giữa các thành viên Đoàn kiểm toán).
c) Việc áp dụng
phương pháp kiểm tra lại có thể thực hiện khi chưa kết thúc hoặc đã kết thúc
kiểm toán tại đơn vị; tùy theo tính chất sự việc có thể phải kiểm tra lại toàn
bộ hoặc một phần nội dung đã được kiểm toán.Việc kiểm tra lại trong trường hợp
Đoàn KTNN hoặc Tổ kiểm toán đã kết thúc kiểm toán tại đơn vị do Tổng KTNN quyết
định.
5. Phương pháp chuyên
gia
a) Phương pháp chuyên
gia: là
việc sử
dụng cộng tác viên trong các trường hợp công việc kiểm soát liên
quan đến chuyên môn sâu vượt quá tầm hiểu biết của công chức làm nhiệm vụ kiểm
soát cần sử dụng chuyên gia để đánh giá, đưa ra ý kiến.
b) Phương pháp này thường sử dụng trong các
trường hợp:
để lấy ý kiến về chất lượng Báo cáo kiểm toán của KTNN và những vấn đề cần kiểm
toán khi xây dựng Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
c) Việc áp dụng
phương pháp này thực hiện theo Quy chế sử dụng cộng tác tác viên của KTNN.
6. Phương pháp thu
thập thông tin từ bên ngoài
a) Phương pháp thu thập thông tin từ
bên ngoài
là thu thâp thông tin từ đơn vị được kiểm toán và từ các phương tiện
thông tin đại chúng, dư luận xã hội về hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN, của
Tổ kiểm toán và của KTVNN.
b) Phương pháp thu thập
thông tin từ bên ngoài sử dụng để hỗ trợ, bổ sung thông tin cho hoạt động kiểm
soát nhằm định hướng cho việc tiếp tục kiểm soát làm rõ thêm những vấn đề phát
sinh.
7. Phương pháp quan
sát
a) Phương pháp quan sát là tổ chức,
cá nhân
được
giao nhiệm vụ kiểm soát trực tiếp đến địa điểm kiểm toán
được quy định theo Quyết định kiểm toán do Tổng KTNN ban hành để xem xét
quá trình thực hiện công việc cần kiểm soát.
b) Phương pháp này thường được sử dụng
để
đánh giá sơ bộ về cách thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ, như: quy trình làm
việc, phân công nhiệm vụ, phương tiện làm việc, công tác lưu trữ hồ sơ… của đối
tượng, từ đó định hướng cho việc thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán (trường
hợp làm việc với đơn vị được kiểm toán phải được sự đồng ý của Tổng KTNN).
Chương III
KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA TỔNG KTNN
Điều 11.
Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN
Kiểm soát chất lượng
kiểm toán của Tổng KTNN nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy định
của KTNN một cách thống nhất trong quá trình tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm
toán của KTNN; phát hiện và xử lý kịp thời các hạn chế, sai sót trong tổ chức,
thực hiện các cuộc kiểm toán; đảm bảo chất lượng Báo cáo kiểm toán và chất
lượng, hiệu quả, hiệu lực hoạt động kiểm toán của KTNN.
Điều 12.
Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN
Phạm vi kiểm soát
chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN là toàn bộ hoạt động kiểm toán và kiểm soát
chất lượng kiểm toán các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện.
Điều 13.
Quyền hạn của Tổng KTNN trong kiểm soát chất lượng kiểm toán
Tổng KTNN thực hiện
các quyền và trách nhiệm theo quy định của Hiến pháp và Luật KTNN để tổ chức,
quản lý hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán, Tổng KTNN thực
hiện các quyền sau:
1. Ban hành chủ
trương, chính sách, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán và chỉ đạo
thực hiện thống nhất trong toàn ngành, nhằm bảo đảm mọi hoạt động kiểm toán của KTNN đều được kiểm
tra, soát xét về chất lượng, công tác kiểm soát được thực
hiện thường xuyên, liên tục đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của KTNN.
2. Tổ chức hệ thống
kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN và phân công nhiệm vụ kiểm soát chất
lượng kiểm toán cho các đơn vị tham mưu, Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán, KTVNN phù hợp với Luật KTNN.
3. Chỉ đạo tổ chức
thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán trong toàn ngành; Quyết định kế hoạch
kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của KTNN và các cuộc kiểm soát đột xuất theo
yêu cầu quản lý thực tế; quyết định cuối cùng về kết quả kiểm soát chất lượng
kiểm toán của KTNN; xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm quy định trong hoạt
động kiểm soát chất lượng kiểm toán và các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định của pháp luật, quy định của KTNN phát hiện qua hoạt động kiểm soát chất
lượng kiểm toán.
Điều 14.
Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN
Tổng KTNN thực hiện
kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua các cá nhân và tổ chức giúp việc, gồm:
1. Hội đồng KTNN theo
quy định của Luật KTNN.
2. Các Phó Tổng KTNN
theo sự phân công và ủy quyền của Tổng KTNN.
3. Các đơn vị tham
mưu trực thuộc KTNN, bao gồm:
a) Vụ CĐ&KSCLKT
là đơn vị tham mưu chuyên trách về tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán;
b) Các đơn vị tham
mưu khác theo chức năng, nhiệm vụ do Tổng KTNN quy định.
Mục 1. KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA VỤ CHẾ ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
Điều 15. Yêu
cầu kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán
1. Tham mưu cho Tổng KTNN xây dựng, tổ
chức thực hiện các chính sách, chế độ kiểm soát chất lượng kiểm toán thống nhất
trong toàn ngành; đánh giá tình hình thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
của các cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Tổng KTNN.
2. Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán phải dựa trên đánh giá rủi ro trong kiểm soát, có trọng tâm, trọng điểm,
tập trung vào các nội dung: (i) Việc thực hiện các trọng yếu kiểm toán; (ii)
Tuân thủ, quy trình, quy chế và các quy định của KTNN; (iii) Phát hiện các
trường hợp KTVNN bỏ sót kết quả kiểm toán và các đánh giá, xác nhận, kết luận,
kiến nghị chưa phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước; (iv) Kiểm soát việc
thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp; (v) Chú trọng kiểm soát các
vấn đề, nội dung hay có sai sót.
3. Thông qua hoạt động kiểm soát chất
lượng kiểm toán, đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ
kiểm toán và các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán để tham mưu cho
Tổng KTNN hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ kiểm toán và kiểm soát chất
lượng kiểm toán.
Điều 16. Phạm
vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán
Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán
của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán là hoạt động kiểm toán, kiểm
soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị được giao chủ trì cuộc kiểm toán, theo
các giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi báo cáo của
các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện, phù hợp với từng hình thức kiểm soát chất
lượng kiểm toán.
Điều 17.
Trách nhiệm và quyền hạn của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong
kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động
kiểm soát chất lượng kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ được giao, phù hợp với
hình thức kiểm soát thực hiện.
b) Chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về
kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán và chất lượng Báo cáo kiểm toán đã được
kiểm soát, thẩm định trong phạm vi nhiệm vụ được giao tương ứng với nội dung,
phạm vi, hình thức kiểm soát thực hiện.
c) Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp
thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ, tài liệu làm việc.
d) Giải trình các vấn đề có liên quan
đến hoạt động kiểm soát do Vụ CĐ&KSCLKT thực hiện theo yêu cầu của cấp có
thẩm quyền.
đ) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của KTNN; báo cáo kết quả kiểm soát, thẩm định Báo cáo
kiểm toán cho Tổng KTNN để xét duyệt Báo cáo kiểm toán và đề xuất giải pháp bảo
đảm chất lượng hoạt động kiểm toán, để xuất xử lý các hành vi vi phạm theo quy
định của Nhà nước và của KTNN.
e) Kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về kiểm soát chất lượng kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
g) Kịp thời báo cáo Tổng KTNN ngay khi
phát hiện các sai sót, hạn chế nghiêm trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
kiểm toán; các hành vi vi phạm pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn
KTNN, các quy định khác của KTNN.
h) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
của Vụ CĐ&KSCLKT chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT về kết
quả kiểm soát, thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của KTNN.
2. Quyền hạn
a) Yêu cầu Kiểm toán trưởng, Trưởng
Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN, các tổ chức và cá nhân
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình làm rõ các vấn đề
liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát.
b) Trong trường hợp cần thiết, Tổ kiểm
soát chất lượng kiểm toán trực tiếp của Vụ CĐ&KSCLKT tham dự hội nghị thông
qua biên bản kiểm toán với các đơn vị được lựa chọn kiểm soát trong cuộc kiểm
toán sau khi có ý kiến đồng ý của Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT và Lãnh đạo KTNN.
c) Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT có quyền
tạm đình chỉ và đề nghị Tổng KTNN xử lý đối với các thành viên Tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán của Vụ vi phạm Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và
các quy định khác của KTNN.
d) Đề nghị Tổng KTNN chỉ đạo các đơn
vị, cá nhân liên quan thực hiện các ý kiến kiểm soát trong báo cáo kiểm soát
chất lượng kiểm toán; đề nghị Tổng KTNN xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và
các quy định của KTNN đối với các thành viên Đoàn KTNN.
đ) Công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát có quyền yêu cầu Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT làm rõ lý do thay đổi kết quả,
ý kiến kiểm soát của mình trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Điều 18. Hình
thức kiểm soát chất lượng kiểm toán và lập Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm
toán năm của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Các hình thức kiểm soát chất lượng
kiểm toán của Vụ CĐ&KSCLKT gồm:
a) Giám sát hoạt động kiểm toán của
Đoàn KTNN.
b) Kiểm soát việc tổ chức kiểm soát
chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
c) Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực
tiếp đối với Đoàn KTNN.
d) Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột
xuất theo yêu cầu của Tổng KTNN.
đ) Kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành
Báo cáo kiểm toán.
Qui mô của 5 hình thức kiểm soát do
Tổng KTNN quyết định và điều chỉnh hàng năm thể hiện bằng kế hoạch kiểm soát
chất lượng kiểm toán hàng năm.
2. Xây dựng và ban hành Kế hoạch kiểm
soát chất lượng hàng năm của Vụ CĐ&KSCLKT
a) Vụ CĐ&KSCLKT xây dựng Kế hoạch
kiểm soát chất lượng hàng năm căn cứ: Kế hoạch kiểm toán năm; Phương án tổ chức
kiểm toán của các đơn vị xây dựng; Yêu cầu quản lý, điều hành và chỉ đạo hoạt
động kiểm toán; Tính chất phức tạp trong tổ chức, thực hiện kiểm toán; Việc
đánh giá rủi ro kiểm soát chất lượng kiểm toán; Định hướng về trọng tâm kiểm
soát chất lượng kiểm toán.
b) Kế hoạch kiểm toán năm của Vụ
CĐ&KSCLKT (lập theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Quy chế này) lập chung
cho cả 5 hình thức kiểm soát: Giám sát hoạt động kiểm toán của các Đoàn KTNN;
Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp các đoàn kiểm toán; Kiểm soát công tác
tổ chức kiểm soát của Kiểm toán trưởng; Kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo
cáo kiểm toán; dự kiến số lượng các cuộc kiểm soát đột xuất.
c) Khi xây dựng Kế hoạch kiểm soát
năm, cần có sự phối hợp với Thanh tra KTNN để tránh chồng chéo, trùng lặp đối
với các hình thức từ thứ 2 đến thứ 5 (cần có sự phối hợp, trao đổi với Thanh
tra KTNN khi lập Kế hoạch kiểm soát; Kế hoạch xác định rõ thời gian thực hiện
kiểm soát các cuộc kiểm soát; lựa chọn đơn vị, thời gian không chồng chéo với
Kế hoạch thanh tra; Quyết định ban hành Kế hoạch kiểm soát năm và Quyết định
kiểm soát các cuộc kiểm soát phải gửi cho Thanh tra KTNN để phối hợp tránh
chồng chéo).
d) Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm
toán năm của Vụ CĐ&KSCLKT trình Tổng KTNN ký ban hành.
Điều 19. Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện giám sát hoạt động kiểm toán
của Đoàn KTNN
1. Mục đích giám sát hoạt động kiểm
toán của Đoàn KTNN
a) Góp phần đảm bảo cho Báo cáo kiểm
toán tuân thủ Hệ thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán, có đánh giá, xác nhận, kết
luận, kiến nghị phù hợp, có căn cứ pháp lý trên cơ sở hồ sơ, tài liệu kiểm toán
được cung cấp theo quy định tại Khoản 6 Điều này của Quy chế.
b) Góp phần hạn chế rủi ro kiểm toán;
thể hiện sự hiện diện thường xuyên, liên tục của hệ thống kiểm soát chất lượng
kiểm toán của KTNN đối với hoạt động của các Đoàn KTNN.
2. Phạm vi, địa điểm giám sát hoạt
động kiểm toán của Đoàn KTNN
a) Phạm vi giám sát
- Giám sát hoạt động kiểm toán của
Đoàn KTNN được thực hiện đối với các giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện
kiểm toán; lập, xét duyệt, hoàn thiện để phát hành Báo cáo kiểm toán của tất cả
các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện (trừ các cuộc kiểm toán được kiểm soát
chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN quy định tại Điều 21 của Quy
chế này).
- Giám sát hoạt động của Đoàn KTNN
thực hiện thông qua việc theo dõi Nhật ký kiểm toán điện tử, soát xét đánh giá
các hồ sơ kiểm toán của Đoàn KTNN, của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán gửi cho Vụ
CĐ&KSCLKT theo quy định của Tổng KTNN (gồm cả dự thảo Báo cáo kiểm toán
trình xét duyệt, thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán để phát hành); không
trực tiếp soát xét các bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán lập, thu
thập, các hồ sơ, tài liệu kiểm toán của đơn vị được kiểm toán không đính kèm
Nhật ký kiểm toán trên phần mềm điện tử.
b) Địa điểm giám sát: Thực hiện giám
sát các đoàn kiểm toán tại trụ sở KTNN qua theo dõi nhật ký kiểm toán ghi chép
trên phần mềm và các tài liệu gửi cho Vụ CĐ&KSCLKT theo quy định của KTNN.
3. Nội dung giám sát hoạt động kiểm
toán của Đoàn KTNN
a) Nội dung giám sát giai đoạn chuẩn
bị kiểm toán: theo quy định tại Điểm 1.2, 1.3 Khoản 1 Điều 9 của Quy chế này và
các quy định khác của Tổng KTNN về nhiệm vụ của Vụ CĐ&KSCLKT trong kiểm
tra, kiểm soát Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
b) Nội dung giám sát giai đoạn thực
hiện kiểm toán: theo quy định tại Tiết a, đ, e, h Điểm 2.1 và Tiết g, i (trường
hợp bằng chứng kiểm toán và biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
được đính kèm Nhật ký kiểm toán trên phần mềm điện tử) Điểm 2.1 và Điểm
2.5, 2.8, 2.13 Khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.
c) Nội dung giám sát giai đoạn lập dự
thảo Báo cáo kiểm toán trình xét duyệt, thẩm định báo cáo kiểm toán để phát
hành: theo quy định tại Điểm 3.1 và Tiết a, b, c Điểm 3.3 Khoản 3 Điều 9 của
Quy chế này và giám sát sự phù hợp, logic giữa báo cáo kiểm toán với các hồ sơ,
tài liệu kiểm toán gửi cho Vụ CĐ&KSCLKT theo quy định của Tổng KTNN.
4. Trình tự và thủ tục giám sát hoạt
động kiểm toán của Đoàn KTNN
a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch giám sát
hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN đã được phê duyệt
- Căn cứ Kế hoạch giám sát năm được
Tổng KTNN phê duyệt, Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT giao nhiệm vụ giám sát cho các
phòng chuyên môn trực thuộc.
- Các phòng chuyên môn triển khai
nhiệm vụ giám sát theo nhiệm vụ được giao; lập phiếu trao đổi công việc với đơn
vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT ký đề nghị thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Đoàn KTNN sửa chữa, khắc phục
những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động kiểm toán được phát hiện thông qua
giám sát hoạt động của Đoàn KTNN.
b) Lập Báo cáo giám sát hoạt động kiểm
toán của Đoàn KTNN để xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán
- Phòng chuyên môn được giao nhiệm vụ
giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN lập Báo cáo giám sát sau khi nhận
được dự thảo Báo cáo kiểm toán trình xét duyệt và Báo cáo kiểm soát chất lượng
kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Báo cáo giám sát được lập dựa trên
kết quả giám sát của phòng được giao chủ trì giám sát và đánh giá qua Báo cáo
kiểm soát của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
- Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT (hoặc
lãnh đạo Vụ CĐ&KSCLKT phụ trách giám sát cuộc kiểm toán) ký Báo cáo kết
quả giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN (Mẫu số 02 kèm theo Quy chế
Kiểm soát chất lượng kiểm toán) gửi Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị được
kiểm soát (trước ngày xét duyệt) làm căn cứ xét duyệt dự thảo Báo cáo
kiểm toán và chỉ đạo thực hiện các giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn
tại trong quá trình kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn KTNN
(nếu có).
c) Thẩm định Báo cáo kiểm toán để phát
hành (khi được giao): Khi nhận được dự thảo Báo cáo kiểm toán trình để
phát hành và các hồ sơ, tài liệu kèm theo, phòng chuyên môn được giao nhiệm vụ
giám sát hoạt động kiểm toán của đoàn KTNN thực hiện soát xét, lập báo cáo thẩm
định Báo cáo kiểm toán trình để phát hành (Mẫu số 02a kèm theo Quy chế Kiểm
soát chất lượng kiểm toán) trình Vụ Trưởng Vụ CĐ&KSCLKT (hoặc lãnh
đạo Vụ CĐ&KSCLKT phụ trách giám sát cuộc kiểm toán) ký phát hành, gửi
Lãnh đạo KTNN (qua Vụ Tổng hợp) làm căn cứ phát hành Báo cáo kiểm toán.
5. Tài liệu gửi Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lượng kiểm toán để thực hiện giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
a) Hồ sơ trình xét duyệt Kế hoạch kiểm
toán tổng quát; Kế hoạch kiểm toán tổng quát và các sửa đổi Kế hoạch kiểm toán
tổng quát.
b) Nhật ký kiểm toán điện tử ghi trên
phần mềm (truy cập theo phân cấp) hoặc Nhật ký kiểm toán áp dụng chế độ
bảo mật được gửi trực tiếp và các tài liệu đính kèm Nhật ký kiểm toán theo quy
định.
c) Kế hoạch kiểm toán chi tiết của các
Tổ kiểm toán và các sửa đổi Kế hoạch kiểm toán chi tiết (nếu có); Kế
hoạch kiểm tra, đối chiếu và sửa đổi Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu (nếu có).
d) Báo cáo tiến độ, kết quả kiểm toán
định kỳ của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
đ) Quyết định thành lập Tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán, Kế hoạch kiểm soát chất lượng của Tổ kiểm soát của đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán.
e) Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm
toán (báo cáo tháng và báo cáo của cuộc kiểm toán) của đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán.
g) Các dự thảo Báo cáo kiểm toán của
cuộc kiểm toán; Hồ sơ trình xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.
h) Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến
nội dung trao đổi của Vụ CĐ&KSCLKT với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán về
những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán được giám sát.
i) Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến
việc chỉnh sửa, hoàn thiện Báo cáo kiểm toán trình để phát hành (Tờ trình
của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng KTNN cho phát hành Báo
cáo kiểm toán đã hoàn thiện theo kết luận của Tổng KTNN tại hội nghị thông báo
kết quả kiểm toán hoặc ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán, dự thảo thông
báo kết quả kiểm toán theo quy định của KTNN, biên bản hội nghị thông báo kết
quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán, văn bản tham gia ý kiến của đơn vị
được kiểm toán đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán đã gửi lấy ý kiến tham gia của
đơn vị được kiểm toán,…).
k) Các hồ sơ, tài liệu khác phải gửi
Vụ CĐ&KSCLKT theo quy định của Tổng KTNN (các văn bản giải trình của đơn
vị được kiểm toán liên quan đến Báo cáo kiểm toán, …).
Điều 20. Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm soát việc tổ chức kiểm
soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
1. Mục đích kiểm soát việc tổ chức
kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
Mục đích kiểm soát việc tổ chức kiểm
soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng nhằm đánh giá việc tổ chức thực
hiện các chính sách, quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán
trưởng trên cơ sở phạm vi kiểm soát.
2. Phạm vi, địa điểm kiểm soát việc tổ
chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
a) Phạm vi kiểm soát việc tổ chức kiểm
soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng gồm: các hoạt động triển khai các
chính sách, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đơn vị; việc tổ
chức thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo chức năng, nhiệm
vụ, theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN;
chọn mẫu kiểm tra hồ sơ kiểm toán của một số đoàn kiểm toán thực hiện trong năm
đến thời điểm kiểm soát để đánh giá chất lượng công tác kiểm soát của Kiểm toán
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán theo quyết định của Tổng KTNN.
b) Địa điểm kiểm soát: Tại trụ sở KTNN
hoặc trụ sở đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán; địa điểm kiểm soát đối với các Đoàn
kiểm toán đang thực hiện kiểm toán được chọn mẫu kiểm soát do Vụ trưởng Vụ
CĐ&KSCLKT thống nhất với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán theo Kế
hoạch kiểm soát được phê duyệt.
3. Nội dung kiểm soát việc tổ chức
kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
a) Việc phổ biến, triển khai, hướng
dẫn thực hiện các chính sách, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán
tại đơn vị.
b) Việc xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
c) Việc tổ chức kiểm soát chất lượng
kiểm toán trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của
KTNN, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
d) Thành lập Tổ kiểm soát chất lượng
kiểm toán để kiểm soát các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện; phê
duyệt Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của các Tổ kiểm soát.
đ) Kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm
soát của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, chất lượng thẩm định của các cá
nhân, tổ chức giúp việc Kiểm toán trưởng trong các giai đoạn của cuộc kiểm
toán; chất lượng xét duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát và Báo cáo kiểm
toán của Kiểm toán trưởng thông qua chọn mẫu kiểm tra hồ sơ một số cuộc kiểm
toán.
e) Việc phối hợp với Vụ CĐ&KSCLKT
trong thực hiện kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN và việc tổ
chức xử lý, giải quyết các ý kiến kiểm soát trong các báo cáo kiểm soát chất
lượng kiểm toán của Vụ CĐ&KSCLKT.
g) Đánh giá chất lượng báo cáo kiểm
soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát việc
tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng được phê
duyệt.
- Căn cứ Kế hoạch kiểm soát việc tổ
chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng trong Kế hoạch kiểm
soát chất lượng kiểm toán năm được Tổng KTNN phê duyệt, Vụ trưởng Vụ
CĐ&KSCLKT giao nhiệm vụ kiểm soát cho các phòng chuyên môn thực hiện.
- Các phòng chuyên môn căn cứ nhiệm vụ
được giao, dự thảo Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, xác
định đoàn kiểm toán được chọn kiểm tra hồ sơ kiểm toán để đánh giá chất lượng
công tác kiểm soát, báo cáo Vụ trưởng CĐ&KSCLKT để trình Tổng KTNN (Mẫu
số 09 - Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm
toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Tổng KTNN ký ban hành Quyết định
thành lập Tổ kiểm soát chất lượng của Vụ CĐ&KSCLKT để kiểm soát việc tổ
chức công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
- Gửi Quyết định thành lập Tổ kiểm
soát chất lượng kiểm toán cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
thu thập thông tin về tình hình tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm
toán trưởng, xây dựng kế hoạch kiểm soát chi tiết, trình Vụ trưởng Vụ
CĐ&KSCLKT xem xét, phê duyệt; gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán được kiểm
soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng (Mẫu
số 03 - Kế hoạch kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm
toán trưởng kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán); kế
hoạch kiểm soát chi tiết được duyệt phải gửi cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
trước khi thực hiện kiểm soát.
b) Thực hiện kiểm soát việc tổ chức
kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
- Trước khi thực hiện kiểm soát, Vụ
CĐ&KSCLKT làm việc với Kiểm toán trưởng để thông báo Quyết định thành lập
tổ kiểm soát, kế hoạch kiểm soát chi tiết.
- Căn cứ kế hoạch kiểm soát chi tiết,
Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tiến hành kiểm soát việc tổ chức kiểm soát
chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng. Quá trình thực hiện kiểm soát phải
thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với Phòng Tổng hợp, các Tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Trưởng các Đoàn KTNN
liên quan đến việc kiểm soát để xử lý khó khăn, vướng mắc và thực hiện kiểm
soát; trường hợp cần thiết thì lập phiếu trao đổi trình Vụ trưởng Vụ
CĐ&KSCLKT ký gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề nghị Thủ trưởng đơn vị
chỉ đạo các bộ phận liên quan phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
của Vụ CĐ&KSCLKT. Nếu phải điều chỉnh kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ
trưởng Tổ kiểm soát báo cáo Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT để xem xét quyết định.
Trường hợp trong quá trình kiểm soát có phát sinh các vướng mắc Tổ trưởng Tổ
kiểm soát phải báo cáo kịp thời với Vụ trưởng để chỉ đạo, xử lý kịp thời.
- Trưởng các Đoàn KTNN, Phòng Tổng
hợp, các Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán cung
cấp hồ sơ kiểm toán, hồ sơ kiểm soát liên quan đến các nội dung kiểm soát để Tổ
kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ CĐ&KSCLKT thực hiện kiểm soát.
- Trường hợp cần thiết thu thập thông
tin phản ánh từ đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến nội dung kiểm soát, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đề xuất với Vụ
trưởng xem xét, trình lãnh đạo KTNN phê duyệt nội dung, chương trình làm việc
với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Các nội dung và kết quả làm việc của
Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được lập thành biên bản, ký xác nhận với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kiểm soát chất lượng kiểm
toán. Tổ kiểm soát phải gửi dự thảo Biên bản kiểm soát cho lãnh đạo Vụ
CĐ&KSCLKT phụ trách cuộc kiểm soát cho ý kiến trước khi thông qua với bộ
phận được kiểm soát.
c) Lập báo cáo kiểm soát việc tổ chức
kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
- Tổ kiểm soát chất lượng lập báo cáo
kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm soát theo kế hoạch được
duyệt (Mẫu số 03a - Báo cáo kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Kiểm toán trưởng kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Vụ CĐ&KSCLKT gửi dự thảo báo cáo
kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng để
lấy ý kiến của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán bằng văn bản trong thời hạn 10
ngày (ngày bình thường theo lịch) kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo.
- Tổ kiểm soát chất lượng hoàn thiện
báo cáo kiểm soát trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT để xin ý kiến chỉ đạo của
Phó Tổng KTNN phụ trách Vụ trước khi ký phát hành báo cáo kiểm soát việc tổ
chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
5. Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát
để thực hiện kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm
toán trưởng
Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát Vụ
CĐ&KSCLKT để thực hiện kiểm soát theo tiến độ trong kế hoạch kiểm soát và
phù hợp với tiến độ của các cuộc kiểm toán theo Kế hoạch kiểm toán tổng quát và
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được duyệt, cụ thể:
a) Các văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt
động kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán
trưởng.
b) Kế hoạch kiểm toán tổng quát của
các cuộc kiểm toán; các báo cáo tiến độ, kết quả kiểm toán định kỳ; các báo cáo
kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị; các Báo cáo kiểm toán thuộc thời kỳ
được kiểm soát.
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến
nội dung trao đổi của Vụ CĐ&KSCLKT với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trong
quá trình kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán
trưởng.
d) Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm
toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thuộc thời kỳ được kiểm soát (chi
tiết theo danh mục hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tại Điều 44 của Quy chế này phù hợp, tương ứng
với thời điểm thực hiện kiểm soát).
đ) Hồ sơ kiểm toán của các đoàn kiểm
toán được lựa chọn kiểm soát thuộc thời kỳ được kiểm soát (Phụ lục 02 - Danh
mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế
Kiểm soát chất lượng kiểm toán) và các tài liệu, hồ sơ khác của đơn vị liên
quan đến nội dung kiểm soát (nếu Tổ kiểm toán đang thực hiện kiểm toán tại
đơn vị), phù hợp, tương ứng với thời điểm kiểm soát.
Điều 21. Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
1. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm
toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực
tiếp đối với Đoàn KTNN thể hiện sự hiện diện của hoạt động kiểm soát chất lượng
kiểm toán của KTNN trong các cuộc kiểm toán để kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ
chính sách, chế độ kiểm toán; phát hiện các hạn chế, sai phạm trong tác nghiệp
kiểm toán để hướng dẫn, xử lý kịp thời phù hợp; đảm bảo các đánh giá, xác nhận,
kết luận, kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán có đầy đủ căn cứ và bằng chứng kiểm
toán thích hợp; đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách, quy định về
kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn KTNN.
2. Phạm vi, địa điểm kiểm soát chất
lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
a) Phạm vi kiểm soát
- Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực
tiếp đối với Đoàn KTNN được thực hiện đối với các giai đoạn: chuẩn bị kiểm
toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán
được kiểm soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN thuộc kế hoạch kiểm soát chất lượng
kiểm toán hàng năm do Tổng KTNN phê duyệt.
- Phạm vi kiểm soát được xác định cụ
thể trong kế hoạch của từng cuộc kiểm soát dựa trên việc đánh giá rủi ro kiểm
toán của đơn vị được kiểm toán và rủi ro kiểm soát của Kiểm toán trưởng, Trưởng
Đoàn KTNN và Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
- Đối với giai đoạn thực hiện kiểm
toán chỉ lựa chọn một số Tổ kiểm toán được đánh giá là có rủi ro kiểm toán và
rủi ro kiểm soát chất lượng kiểm toán cao để kiểm soát; các Tổ kiểm toán còn
lại do Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực
hiện kiểm soát, Vụ CĐ&KSCLKT chỉ thực hiện giám sát hoạt động kiểm toán
theo các quy định tại Điều 19 của Quy chế này; trường hợp trong quá trình giám
sát có nội dung cần làm rõ sẽ trao đổi và đề nghị đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
(qua Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán)
cung cấp thêm thông tin để tránh chồng chéo trong hoạt động kiểm soát.
b) Địa điểm kiểm soát: Do Vụ trưởng Vụ
CĐ&KSCLKT thống nhất với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
3. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm
toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
a) Nội dung kiểm soát giai đoạn chuẩn
bị kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 (trừ Điểm 1.5)
của Quy chế này.
b) Nội dung kiểm soát giai đoạn thực
hiện kiểm toán: tại các Tổ kiểm toán được lựa chọn kiểm soát trực tiếp thực
hiện kiểm soát theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Quy chế này (trừ Điểm
2.15); các Tổ kiểm toán không lựa chọn kiểm soát trực tiếp thì thực hiện
giám sát hoạt động kiểm toán theo các quy định tại Điều 19 của Quy chế này;
trường hợp trong quá trình giám sát có nội dung cần làm rõ sẽ trao đổi và đề
nghị đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (qua Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán) cung cấp thêm thông tin.
c) Nội dung kiểm soát giai đoạn lập dự
thảo Báo cáo kiểm toán trình xét duyệt, thẩm định Báo cáo kiểm toán để phát
hành: theo quy định tại Điểm 3.1 và Tiết a, b, c Điểm 3.3 Khoản 3 Điều 9 của
Quy chế này và kiểm soát sự phù hợp, logic giữa Báo cáo kiểm toán với các hồ
sơ, tài liệu kiểm toán gửi cho Vụ CĐ&KSCLKT theo quy định của Tổng KTNN.
d) Nội dung kiểm soát việc tổ chức
kiểm soát chất lượng kiểm toán của đối với Đoàn KTNN, gồm:
- Việc thành lập Tổ kiểm soát chất
lượng kiểm toán, lập Kế hoạch kiểm soát của Tổ kiểm soát để kiểm soát chất
lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán.
- Việc tổ chức kiểm soát chất lượng
kiểm toán của Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Tổ
kiểm soát chất lượng kiểm toán và tự kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTVNN
trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của KTNN, Quy
chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN (theo phạm
vi kiểm soát).
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm
soát của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, chất lượng thẩm định của các cá
nhân, tổ chức giúp việc Kiểm toán trưởng trong các giai đoạn của cuộc kiểm
toán; chất lượng tổ chức xét duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát và Báo cáo kiểm
toán của Kiểm toán trưởng.
- Đánh giá chất lượng báo cáo kiểm
soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát chất
lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm
soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
- Căn cứ Kế hoạch kiểm soát việc tổ
chức kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN trong kế hoạch
kiểm soát chất lượng kiểm toán năm được Tổng KTNN phê duyệt, Vụ trưởng Vụ
CĐ&KSCLKT giao nhiệm vụ kiểm soát cho các phòng chuyên môn.
- Các phòng chuyên môn căn cứ nhiệm vụ
được giao và Quyết định kiểm toán, dự thảo Quyết định thành lập Tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán, báo cáo Vụ trưởng CĐ&KSCLKT để trình Tổng KTNN xem
xét ký ban hành (Mẫu số 08 - Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng
kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Sau khi Tổng KTNN ký ban hành, Tổ
kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng
kiểm toán cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Đoàn KTNN.
- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
xây dựng kế hoạch kiểm soát chi tiết, trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT xem xét,
phê duyệt trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày ký Quyết định thành lập Tổ kiểm
soát chất lượng kiểm toán; kế hoạch kiểm soát chi tiết phải nêu rõ các Tổ kiểm
toán được kiểm soát trực tiếp và các Tổ kiểm toán thực hiện giám sát (Mẫu số
04 - Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN kèm
theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán); kế hoạch kiểm soát chi tiết
được duyệt phải gửi cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi thực hiện kiểm
soát tại đoàn kiểm toán.
- Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT ký phê
duyệt kế hoạch kiểm soát chi tiết.
b) Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
- Trước khi thực hiện kiểm soát, Vụ
CĐ&KSCLKT làm việc với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán được kiểm
soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN để thông báo Quyết định thành lập tổ kiểm
soát, Kế hoạch kiểm soát chi tiết và thống nhất địa điểm thực hiện kiểm soát
với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và Đoàn KTNN được kiểm soát trực tiếp.
- Căn cứ kế hoạch kiểm soát chi tiết,
Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tiến hành kiểm soát các giai đoạn của cuộc
kiểm toán và việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm
toán. Trong quá trình thực hiện kiểm soát phải thường xuyên trao đổi thông tin,
phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán,
Trưởng Đoàn KTNN để xử lý khó khăn, vướng mắc và thực hiện kiểm soát; trường
hợp cần thiết thì lập phiếu trao đổi trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT ký gửi
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để đề nghị sửa chữa, khắc phục những hạn chế,
thiếu sót phát hiện trong quá trình kiểm soát hoặc đề nghị chỉ đạo các bộ phận
liên quan phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ CĐ&KSCLKT
làm rõ các nội dung kiểm soát theo kế hoạch kiểm soát được duyệt. Nếu phải điều
chỉnh kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm soát báo cáo Vụ trưởng Vụ
CĐ&KSCLKT xem xét quyết định. Trường hợp trong quá trình kiểm soát có phát
sinh các vướng mắc Tổ trưởng Tổ kiểm soát phải báo cáo kịp thời với Vụ trưởng
để chỉ đạo, xử lý kịp thời.
- Trưởng Đoàn KTNN cung cấp hồ sơ, tài
liệu của Đoàn KTNN (Phụ lục 02 - Danh mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm
soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán)
phù hợp với kế hoạch kiểm soát và tiến độ thực hiện kiểm toán được phê duyệt
trong Kế hoạch kiểm toán tổng quát và Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm
toán cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để thực hiện kiểm soát. Chỉ đạo Tổ
trưởng Tổ kiểm toán được lựa chọn kiểm soát trực tiếp gửi dự thảo biên bản kiểm
toán của Tổ kiểm toán trước khi thông báo với đơn vị được kiểm toán và biên bản
kiểm toán phát hành cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát.
- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán cung cấp hồ sơ kiểm soát và hồ sơ tài liệu
liên quan đến nội dung kiểm soát cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm
soát.
- Trưởng Đoàn KTNN gửi dự thảo Báo cáo
kiểm toán cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán cùng thời điểm nộp cho đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán để Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt; đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán gửi dự thảo Báo cáo kiểm toán đã chỉnh sửa theo ý kiến xét duyệt
của Kiểm toán trưởng trước khi KTNN tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán
tối thiểu là 07 ngày làm việc cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm
soát.
- Trường hợp cần thiết thu thập thông
tin từ đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
nội dung kiểm soát, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán (đề nghị cung cấp
thông qua Tổ kiểm toán), trường hợp cần thiết phải làm việc trực tiếp thì
đề xuất với Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT xem xét, trình Tổng KTNN phê duyệt nội
dung, chương trình làm việc với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác
có liên quan để thu thập thông tin.
- Kết thúc kiểm soát, các nội dung và
kết quả làm việc của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được lập biên bản,
thông qua và ký xác nhận với Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán. Tổ kiểm soát phải gửi dự thảo Biên bản kiểm soát cho lãnh đạo Vụ
CĐ&KSCLKT phụ trách cuộc kiểm soát cho ý kiến trước khi thông qua với bộ
phận được kiểm soát.
c) Lập báo cáo kiểm soát chất lượng
kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN đến
thời điểm xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán
- Kết thúc kiểm soát theo kế hoạch
kiểm soát được duyệt, Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán lập dự thảo
báo cáo kiểm soát trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT (Mẫu số 04a - Báo cáo
kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng
kiểm toán).
- Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT (hoặc
lãnh đạo Vụ CĐ&KSCLKT phụ trách cuộc kiểm soát) ký ban hành báo cáo
kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị được kiểm
soát (trước ngày xét duyệt) làm căn cứ xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm
toán và chỉ đạo thực hiện các giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại
trong quá trình kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn KTNN (nếu
có).
d) Thẩm định Báo cáo kiểm toán để phát
hành (khi được giao): Khi nhận được dự thảo Báo cáo kiểm toán trình để
phát hành và các hồ sơ, tài liệu kèm theo, phòng chuyên môn được giao nhiệm vụ
giám sát hoạt động kiểm toán của đoàn KTNN thực hiện soát xét, lập báo cáo thẩm
định Báo cáo kiểm toán trình để phát hành (Mẫu số 02a kèm theo Quy chế Kiểm
soát chất lượng kiểm toán) trình Vụ Trưởng Vụ CĐ&KSCLKT (hoặc lãnh
đạo Vụ CĐ&KSCLKT phụ trách kiểm soát cuộc kiểm toán) ký phát hành, gửi
Lãnh đạo KTNN (qua Vụ Tổng hợp) làm căn cứ phát hành Báo cáo kiểm toán.
5. Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán để kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn
KTNN
Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán để kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn
KTNN theo tiến độ trong kế hoạch kiểm soát và phù hợp với tiến độ của các cuộc
kiểm toán theo Kế hoạch kiểm toán tổng quát và Kế hoạch kiểm toán chi tiết được
duyệt, cụ thể:
a) Hồ sơ tài liệu của Đoàn KTNN, Tổ
kiểm toán được lựa chọn để kiểm soát theo kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm
toán trực tiếp được phê duyệt: (Phụ lục 02 - Danh mục hồ sơ, tài liệu cung
cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng
kiểm toán); và các tài liệu, hồ sơ khác của đơn vị được kiểm toán liên quan
đến nội dung kiểm soát, phù hợp, tương ứng với kế hoạch kiểm soát chất lượng
kiểm toán trực tiếp (trong trường hợp Tổ kiểm toán đang thực hiện kiểm toán
tại đơn vị). Đối với tài liệu, hồ sơ của đơn vị được kiểm toán đang được
quản lý theo chế độ tài liệu Mật: thực hiện theo quy định của KTNN về quản lý
đối với tài liệu Mật.
b) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến
nội dung trao đổi của Vụ CĐ&KSCLKT với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trong
quá trình kiểm soát về những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán được kiểm
soát.
c) Các hồ sơ kiểm toán không lựa chọn
kiểm soát trực tiếp nhưng phát sinh những vấn đề nổi cộm, cần thiết phải làm
rõ.
d) Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm
toán đối với cuộc kiểm toán, Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán (báo cáo tháng và báo cáo kiểm soát đối với cuộc kiểm
toán).
đ) Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến
việc chỉnh sửa, hoàn thiện Báo cáo kiểm toán trình để phát hành (Tờ trình
của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng KTNN cho phát hành Báo
cáo kiểm toán đã hoàn thiện theo kết luận của Tổng KTNN tại hội nghị thông báo
kết quả kiểm toán hoặc ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán, dự thảo thông
báo kết quả kiểm toán theo quy định của KTNN, biên bản hội nghị thông báo kết
quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán, văn bản tham gia ý kiến của đơn vị
được kiểm toán đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán đã gửi lấy ý kiến tham gia của
đơn vị được kiểm toán…).
Điều 22. Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất
1. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất
Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột
xuất nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp:
a) Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và thành
viên Đoàn KTNN có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc biểu hiện sai sót, sai phạm,
hạn chế có thể gây hậu quả trong hoạt động kiểm toán hoặc có thể ảnh hưởng đến
chất lượng của cuộc kiểm toán.
b) Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và thành
viên Đoàn KTNN có kết quả kiểm toán thấp, có dấu hiệu bỏ sót kết quả, có nguy
cơ rủi ro cao, có dấu hiện vi phạm các quy định của KTNN làm ảnh hưởng đến uy
tín của KTNN và chất lượng của cuộc kiểm toán.
2. Phạm vi, địa điểm kiểm soát chất
lượng kiểm toán đột xuất
a) Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất: do Tổng KTNN phê duyệt trong Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất.
b) Địa điểm kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất: do Tổng KTNN quyết định.
3. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất
Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất theo Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất do Tổng
KTNN phê duyệt.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát chất
lượng kiểm toán đột xuất
a) Quyết định kiểm soát chất lượng
kiểm toán đột xuất
- Trong quá trình giám sát hoạt động
của Đoàn KTNN, khi phát hiện các dấu hiệu sai phạm, sai sót cần phải ngăn ngừa
hoặc xử lý ngay trong quá trình kiểm toán, các đoàn kiểm toán có kết quả phát
hiện thấp, có nguy cơ rủi ro cao đề xuất với Tổng KTNN hoặc theo chỉ đạo của
Tổng KTNN, chỉ đạo của các Phó Tổng KTNN sau khi được sự đồng ý của Tổng KTNN,
Vụ CĐ&KSCLKT trình Tổng KTNN phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột
xuất; phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất phải nêu rõ lý do, nội
dung, phạm vi kiểm soát đột xuất.
- Căn cứ phương án kiểm soát chất
lượng kiểm toán đột xuất do Vụ CĐ&KSCLKT trình: Quyết định thành lập Tổ
kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất để Tổng KTNN xem xét ký ban hành và Kế
hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán để Tổng KTNN xem xét phê duyệt (Mẫu số
05 - Kế hoạch kiểm soát đột xuất kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm
toán).
- Vụ CĐ&KSCLKT công bố Quyết định
kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Đoàn
KTNN; Đoàn KTNN thông báo cho đơn vị được kiểm toán để phối hợp; Tổ kiểm soát
thông báo Kế hoạch kiểm soát chi tiết tại Tổ kiểm toán khi triển khai kiểm soát
tại Tổ kiểm toán (chỉ thông báo kế hoạch liên quan đến tổ này).
b) Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất
- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
đột xuất thực hiện việc thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất từ đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Đoàn
KTNN, Tổ kiểm toán, đơn vị được kiểm toán, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (trước
hết thông qua Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán; Trường hợp Tổ kiểm soát, thấy cần
thiết phải làm việc trực tiếp với đơn vị được kiểm toán, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan thì báo cáo Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT xem xét, xin ý kiến Tổng
KTNN cho phép trước khi thực hiện) và áp dụng các phương pháp kiểm soát phù
hợp để thực hiện kiểm soát. Trường hợp trong quá trình kiểm soát có phát sinh
các vướng mắc Tổ trưởng Tổ kiểm soát phải báo cáo kịp thời với Vụ trưởng để chỉ
đạo, xử lý kịp thời.
- Kết thúc kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán lập biên bản kiểm soát ghi lại
kết quả kiểm soát theo các nội dung kiểm soát đột xuất, thông qua và ký với các
bộ phận được kiểm soát. Tổ kiểm soát phải gửi dự thảo Biên bản kiểm soát cho
lãnh đạo Vụ CĐ&KSCLKT phụ trách cuộc kiểm soát cho ý kiến trước khi thông
qua với bộ phận được kiểm soát.
c) Lập báo cáo kiểm soát chất lượng
kiểm toán đột xuất
Căn cứ biên bản kiểm soát và các hồ sơ
tài liệu liên quan, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất lập dự thảo báo
cáo kiểm soát chất lượng kiểm soát đột xuất trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT để
báo cáo Tổng KTNN trước khi ký phát hành (Mẫu số 05a - Báo cáo kiểm soát
chất lượng kiểm toán đột xuất kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
5. Tài liệu cung cấp để kiểm soát chất
lượng kiểm toán đột xuất
a) Nhật ký kiểm toán (trường hợp
không ghi trên phần mềm nhật ký điện tử) và các tài liệu đính kèm theo quy
định.
b) Kế hoạch kiểm toán chi tiết và các
sửa đổi Kế hoạch kiểm toán chi tiết.
c) Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu với
các đối tượng có liên quan đến hoạt động kiểm toán (nếu có).
d) Báo cáo tiến độ, kết quả kiểm toán
định kỳ.
đ) Các báo cáo kiểm soát chất lượng
kiểm toán (báo cáo tháng và báo cáo đối với cuộc kiểm toán).
e) Hồ sơ, tài liệu của Đoàn KTNN (hồ
sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát); hồ sơ, tài liệu liên quan khác của đơn vị
được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất (nếu
Tổ kiểm toán đang thực hiện kiểm toán tại đơn vị thì đề nghị cung cấp thông qua
Tổ kiểm toán; trường hợp cần thiết phải làm việc với đơn vị được kiểm toán phải
được sự đồng ý của Tổng KTNN).
Điều 23. Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm soát hồ sơ sau khi phát
hành Báo cáo kiểm toán
1. Mục đích kiểm soát hồ sơ sau khi
phát hành Báo cáo kiểm toán
Việc kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành
Báo cáo kiểm toán nhằm đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách và chế độ
kiểm toán, các chính sách và quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán của
Đoàn KTNN và của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán; trên cơ sở đó, kiến nghị đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán rút kinh nghiệm đối với những hạn chế, sai sót, đồng
thời kiến nghị Tổng KTNN hoàn thiện các chính sách, chế độ và các quy định liên
quan đến hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN.
2. Phạm vi, địa điểm kiểm soát hồ sơ
sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán
a) Phạm vi kiểm soát hồ sơ sau khi
phát hành Báo cáo kiểm toán là các giai đoạn của cuộc kiểm toán thuộc danh mục
kiểm soát hồ sơ theo kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của KTNN.
b) Địa điểm kiểm soát: Tại trụ sở KTNN
hoặc trụ sở đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tùy theo đặc thù của cuộc kiểm soát
và do Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT thống nhất với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán.
3. Nội dung kiểm soát hồ sơ sau khi
phát hành Báo cáo kiểm toán
a) Nội dung kiểm soát hồ sơ kiểm toán
ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Quy chế
này.
b) Nội dung kiểm soát hồ sơ kiểm toán
ở giai đoạn thực hiện kiểm toán: theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Quy chế
này.
c) Nội dung kiểm soát hồ sơ kiểm toán
ở giai đoạn lập và gửi Báo cáo kiểm toán: theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của
Quy chế này.
d) Nội dung kiểm soát tổ chức kiểm
soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán: Căn cứ hồ sơ kiểm toán và hồ
sơ kiểm soát, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức kiểm soát chất lượng của cuộc
kiểm toán theo các quy định của KTNN.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát hồ sơ
sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán
- Căn cứ Kế hoạch kiểm soát hồ sơ sau
khi phát hành Báo cáo kiểm toán trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán
năm được phê duyệt, Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT giao nhiệm vụ kiểm soát cho các
phòng chuyên môn.
- Các phòng chuyên môn căn cứ nhiệm vụ
được giao, dự thảo Quyết định thành lập Tổ kiểm soát hồ sơ hồ sơ sau khi phát
hành Báo cáo kiểm toán, báo cáo Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT để trình Tổng KTNN (Quyết
định thành lập Tổ kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán theo Mẫu
số 08 kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Tổng KTNN ký ban hành Quyết định
thành lập Tổ kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán.
- Tổ kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành
Báo cáo kiểm toán xây dựng kế hoạch kiểm soát hồ sơ, trình Vụ trưởng Vụ
CĐ&KSCLKT xem xét, phê duyệt; gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán được kiểm
soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán cùng với Quyết định thành lập tổ
kiểm soát hồ sơ; kế hoạch kiểm soát hồ sơ ghi rõ địa điểm kiểm soát theo sự
thống nhất giữa Vụ CĐ&KSCLKT với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (Mẫu số
06 - Kế hoạch kiểm soát hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán kèm
theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán); kế hoạch kiểm soát chi tiết
được duyệt phải gửi cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi thực hiện kiểm
soát.
b) Thực hiện kiểm soát hồ sơ sau khi
phát hành Báo cáo kiểm toán
- Trước khi thực hiện kiểm soát hồ sơ,
Vụ CĐ&KSCLKT trao đổi với Kiểm toán trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
được kiểm soát hồ sơ để thông báo Quyết định thành lập Tổ kiểm soát, kế hoạch
kiểm soát và đề nghị đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chuẩn bị hồ sơ để cung cấp
kịp thời cho Tổ kiểm soát của Vụ CĐ&KSCLKT.
- Căn cứ kế hoạch kiểm soát, Tổ kiểm
soát thực hiện kiểm soát hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát của cuộc kiểm toán
theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 23 của Quy chế này. Quá trình thực
hiện kiểm soát phải thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với Phòng Tổng
hợp, các Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán,
Trưởng Đoàn KTNN liên quan đến việc kiểm soát hồ sơ để xử lý khó khăn, vướng
mắc và thực hiện kiểm soát; trường hợp cần thiết thì lập phiếu trao đổi trình
Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT ký gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để đề nghị Kiểm
toán trưởng chỉ đạo các bộ phận liên quan phối hợp với Tổ kiểm soát của Vụ
CĐ&KSCLKT. Nếu phải điều chỉnh kế hoạch kiểm soát, Tổ trưởng Tổ kiểm soát
báo cáo Vụ trưởng xem xét quyết định.
- Trưởng Đoàn KTNN, Phòng Tổng hợp,
các Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán cung
cấp hồ sơ kiểm toán, hồ sơ kiểm soát liên quan để Tổ kiểm soát thực hiện kiểm
soát hồ sơ.
- Các nội dung và kết quả làm việc của
Tổ kiểm soát hồ sơ phải được lập thành biên bản, ký xác nhận với các tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc kiểm soát hồ sơ.
- Kết thúc kiểm soát, Tổ trưởng Tổ
kiểm soát lập dự thảo Báo cáo kết quả kiểm soát hồ sơ kiểm toán sau khi phát
hành Báo cáo kiểm toán (Mẫu số 06a - Báo cáo kiểm soát hồ sơ kiểm toán sau
khi phát hành Báo cáo kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm
toán) trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT.
- Vụ CĐ&KSCLKT gửi dự thảo báo cáo
kiểm soát hồ sơ kiểm toán để lấy ý kiến của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán bằng
văn bản trong thời gian 10 ngày (ngày bình thường theo lịch) kể từ ngày
kết thúc kiểm soát hồ sơ kiểm toán theo kế hoạch được phê duyệt.
- Tổ kiểm soát hồ sơ hoàn thiện báo
cáo kiểm soát hồ sơ trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT để gửi xin ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo KTNN phụ trách Vụ (với cuộc có phát hiện quan trọng).
h) Tổ kiểm soát hồ sơ hoàn thiện báo
cáo kiểm soát hồ sơ theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN phụ trách, trình Vụ
trưởng Vụ CĐ&KSCLKT ký phát hành.
5. Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát
hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán
Tài liệu cung cấp để thực hiện kiểm
soát hồ sơ bao gồm toàn bộ các tài liệu trong hồ sơ của cuộc kiểm toán được quy
định trong danh mục hồ sơ kiểm toán của KTNN và toàn bộ hồ sơ kiểm soát chất
lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán quy định trong Quy chế này.
Điều 24.
Chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra Kiểm toán nhà nước
1. Kết quả kiểm soát chất lượng kiểm
toán được chuyển cho Thanh tra KTNN trong các trường hợp:
a) Việc tổ chức, thực hiện cuộc kiểm
toán có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật của nhà nước và các quy định
của KTNN đã được Vụ CĐ&KSCLKT phát hiện nhưng việc điều tra, xử lý vượt quá
thẩm quyền của Vụ CĐ&KSCLKT.
b) Hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
có những hạn chế, sai sót nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc
kiểm toán, có khả năng dẫn tới rủi ro kiểm toán cao đã được Vụ CĐ&KSCLKT
phát hiện và kiến nghị nhưng Đoàn KTNN chưa tiếp thu và xử lý kịp thời.
c) Đoàn KTNN, thành viên Đoàn KTNN vi
phạm các chuẩn mực nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và các quy định về công
chức, công vụ có ảnh hưởng xấu đến uy tín và vị thế của KTNN đã được Vụ
CĐ&KSCLKT phát hiện.
d) Các trường hợp khác do Tổng KTNN
quyết định.
2. Trình tự, thủ tục chuyển kết quả
kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN
a) Khi phát hiện các trường hợp vi
phạm pháp luật, sai phạm và hạn chế qua hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm
toán theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Vụ CĐ&KSCLKT tập hợp các phát
hiện kèm theo bằng chứng kiểm soát để báo cáo Tổng KTNN và đề xuất chuyển kết
quả kiểm soát cho Thanh tra KTNN.
b) Tổng KTNN xem xét đề xuất của Vụ
CĐ&KSCLKT và hồ sơ kiểm soát, quyết định chuyển kết quả kiểm soát chất
lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN thực hiện thanh tra.
c) Căn cứ Quyết định chuyển kết quả
kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN của Tổng KTNN, Vụ
CĐ&KSCLKT bàn giao toàn bộ kết quả phát hiện kèm theo bằng chứng kiểm soát
và các tài liệu liên quan cho Thanh tra KTNN.
d) Thanh tra KTNN tiếp nhận kết quả
kiểm soát chất lượng kiểm toán và tổ chức thanh tra theo Quy trình thanh tra
của KTNN; Vụ CĐ&KSCLKT chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định
của KTNN.
Mục 2. KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA CÁC CÁ NHÂN, TỔ CHỨC GIÚP VIỆC KHÁC CỦA TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 25. Vụ
Tổng hợp, Vụ Pháp chế và các tổ chức, cá nhân giúp Tổng KTNN thực hiện hoạt
động thẩm định, kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao theo Luật KTNN và các quy định, quy chế hiện hành của
KTNN.
Điều 26. Vụ
Tổng hợp, Vụ Pháp chế và các cá nhân, tổ chức giúp Tổng KTNN thực hiện hoạt động
thẩm định, kiểm soát chất lượng kiểm toán có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ để
Vụ CĐ&KSCLKT thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Chương IV
KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN TRƯỞNG
Điều 27. Mục
đích kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của
Kiểm toán trưởng nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN
một cách thống nhất trong quá trình tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm toán do
đơn vị chủ trì thực hiện; phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, hạn chế
trong tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm toán; đảm bảo chất lượng Báo cáo kiểm
toán và chất lượng, hiệu quả, hiệu lực hoạt động kiểm toán của đơn vị.
Điều 28. Phạm
vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán
của Kiểm toán trưởng là các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện.
Điều 29.
Trách nhiệm, quyền hạn của Kiểm toán trưởng trong kiểm soát chất lượng kiểm
toán
1. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về
chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, chất lượng Báo cáo kiểm
toán của các cuộc kiểm toán do đơn vị mình chủ trì thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị đúng với chủ
trương, chính sách, các quy định của Tổng KTNN, ký và phát hành báo cáo kiểm
soát chất lượng kiểm toán theo quy định tại Tiết đ Khoản 4 Điều
33 và Tiết c Khoản 4 Điều 34 của Quy chế này và các quy định khác có liên
quan.
c) Trực tiếp thực hiện kiểm soát chất
lượng kiểm toán hoặc chỉ đạo Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị, các
tổ chức, cá nhân giúp việc cho Kiểm toán trưởng thực hiện kiểm soát chất lượng
kiểm toán.
d) Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp
thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán trên giấy
tờ làm việc, nhật ký công tác (nếu có).
đ) Chịu trách nhiệm thực hiện và yêu
cầu Đoàn KTNN, các tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị cung cấp báo cáo, thông tin,
tài liệu, hồ sơ, giải trình làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu của các tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định
của Quy chế này.
e) Chỉ đạo gửi báo cáo kiểm soát chất
lượng kiểm toán cuộc kiểm toán của đơn vị chủ trì cho Vụ CĐ&KSCLKT cùng
thời điểm gửi Kiểm toán trưởng để tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán;
gửi báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng tháng của đơn vị chủ trì cho Vụ
CĐ&KSCLKT vào ngày 25 hàng tháng; gửi dự thảo Báo cáo kiểm toán của cuộc
kiểm toán cho Vụ CĐ&KSCLKT trước khi KTNN tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo
kiểm toán tối thiểu là 07 ngày làm việc (Mẫu 4a - Báo cáo kiểm soát chất
lượng kiểm toán hàng tháng và của cuộc kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
g) Tổ chức kiểm tra, đánh giá và chịu
trách nhiệm về sự đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán với các kết luận
và kiến nghị kiểm toán trong Báo cáo kiểm toán.
h) Xử lý theo thẩm quyền ngay khi phát
hiện các sai sót, hạn chế trong hoạt động kiểm toán; các hành vi vi phạm Quy
chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN. Trường hợp
vượt thẩm quyền xử lý phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo KTNN để xử lý theo quy
định của KTNN.
i) Thực hiện và chỉ đạo đơn vị, Đoàn
KTNN thực hiện các ý kiến kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN; chịu trách
nhiệm về việc tổ chức thực hiện ý kiến kiểm soát chất lượng kiểm toán trong các
báo cáo kiểm soát chất lượng của KTNN.
2. Quyền hạn
a) Phân công, ủy quyền các Phó Kiểm
toán trưởng thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; Tổ chức các bộ phận giúp
việc để thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với các quy
định của KTNN.
b) Phê duyệt kế hoạch kiểm soát chất
lượng kiểm toán; quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trực
tiếp và quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất theo quy định tại Tiết a Khoản 4
Điều 33, Tiết a Khoản 4
Điều 34 của Quy chế này.
c) Yêu cầu các Đoàn KTNN, các Tổ kiểm
toán, thành viên Đoàn KTNN cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình, làm
rõ các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Từ chối cung cấp thông tin, tài
liệu không liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán theo yêu cầu
của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; báo
cáo Tổng KTNN các vấn đề chưa thống nhất với các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
đ) Đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan cung cấp thông tin liên quan đến việc tuân thủ các qui
định về đạo đức nghề nghiệp của các thành viên Đoàn KTNN.
e) Thay thế công chức thực hiện kiểm
soát chất lượng kiểm toán của đơn vị mình khi phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật hoặc vi phạm qui định của KTNN và báo cáo Tổng KTNN xử lý theo quy định;
kiến nghị với thủ trưởng đơn vị tham mưu, Tổng KTNN xử lý các vi phạm của các
công chức thực hiện kiểm soát thuộc đơn vị tham mưu.
Điều 30. Tổ
chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
1. Kiểm toán trưởng trực tiếp kiểm
soát chất lượng kiểm toán
Kiểm toán trưởng trực tiếp soát xét, kiểm
tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán, hồ sơ kiểm soát của các Đoàn KTNN hoặc kiểm tra,
kiểm soát thông qua chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra định kỳ, đột xuất các
Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, thành viên Tổ kiểm toán; thông qua xét duyệt Báo cáo
kiểm toán; thông qua trao đổi thông tin với đơn vị được kiểm toán.
2. Kiểm toán trưởng thực hiện kiểm
soát chất lượng kiểm toán thông qua các cá nhân và tổ chức giúp việc, gồm:
a) Phó Kiểm toán trưởng theo sự phân
công, ủy quyền của Kiểm toán trưởng.
b) Phòng Tổng hợp và các cá nhân thuộc
các phòng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
c) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
của KTNN đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
Mục 1. KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
CUỘC KIỂM TOÁN
Điều 31. Các
hình thức kiểm soát của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán
1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực
tiếp đối với Đoàn KTNN.
2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột
xuất.
Điều 32.
Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán
1. Trách nhiệm của Tổ kiểm soát chất
lượng kiểm toán
a) Tổ chức hoạt động kiểm soát chất
lượng kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ của Tổ kiểm soát.
b) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán
trưởng về kết quả kiểm soát, chất lượng kiểm soát và chất lượng Báo cáo kiểm
toán đã được kiểm soát trong phạm vi nhiệm vụ của Tổ kiểm soát.
c) Kiểm tra, đánh giá sự đầy đủ, thích
hợp của bằng chứng kiểm toán với các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
kiểm toán.
d) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đơn vị mình.
d) Lập kế hoạch kiểm soát chi tiết
trình Kiểm toán trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát chi
tiết được phê duyệt.
e) Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp
thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ, tài liệu làm việc.
g) Giải trình các vấn đề có liên quan
đến hoạt động kiểm soát của Tổ kiểm soát theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
h) Kịp thời báo cáo Kiểm toán trưởng
ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế nghiêm trọng có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng kiểm toán; các hành vi vi phạm pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN.
i) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng tháng và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng.
k) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của KTNN.
2. Quyền hạn của Tổ kiểm soát chất
lượng kiểm toán
a) Yêu cầu Trưởng Đoàn KTNN, các Tổ
trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN, tổ chức và cá nhân liên quan trong
đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình, làm rõ các vấn đề liên
quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
b) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
trực tiếp với Đoàn KTNN của đơn vị được quyền tham dự hội nghị công bố quyết
định kiểm toán, thông qua dự thảo biên bản kiểm toán với các đơn vị chi tiết,
thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quyết định của Kiểm
toán trưởng.
c) Kiến nghị Kiểm toán trưởng chỉ đạo
các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện các ý kiến kiểm soát của Tổ kiểm soát
nêu trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Kiến nghị Kiểm toán trưởng xử lý
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
các quy định của KTNN đối với các thành viên Đoàn KTNN.
đ) Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng
kiểm toán có quyền kiến nghị Kiểm toán trưởng đình chỉ và xử lý theo thẩm quyền
đối với các thành viên Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán vi phạm Quy chế Kiểm
soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
e) Thành viên Tổ kiểm soát chất lượng
có quyền đề nghị Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán làm rõ lý do thay
đổi kết quả, ý kiến kiểm soát của mình trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm
toán.
Điều 33. Tổ
kiểm soát của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
1. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm
toán trực tiếp
Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực
tiếp thể hiện sự hiện diện của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của
Kiểm toán trưởng đối với các cuộc kiểm toán để kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ
chính sách, chế độ kiểm toán và chính sách, chế độ kiểm soát chất lượng kiểm
toán; phát hiện các hạn chế, sai phạm trong tác nghiệp kiểm toán để hướng dẫn,
xử lý kịp thời; đảm bảo các kết luận, kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán có đầy
đủ căn cứ và bằng chứng kiểm toán thích hợp.
2. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm
toán trực tiếp
Kiểm soát đối với 3 giai đoạn (chuẩn
bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi Báo cáo kiểm toán) của cuộc
kiểm toán được giao nhiệm vụ kiểm soát. Riêng đối với các cuộc kiểm toán do Vụ
CĐ&KSCLKT kiểm soát trực tiếp thì chỉ phải kiểm soát các nội dung, các tổ
kiểm toán mà Vụ CĐ&KSCLKT không lập kế hoạch và thực hiện kiểm soát để
tránh chồng chéo trong hoạt động kiểm soát.
3. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm
toán trực tiếp
a) Nội dung kiểm soát giai đoạn chuẩn
bị kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Khoản 1 (trừ Điểm 1.5) Điều 9
của Quy chế này.
b) Nội dung kiểm soát giai đoạn thực
hiện kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 (trừ Điểm 2.14 và Điểm
2.15) Điều 9 của Quy chế này.
c) Nội dung kiểm soát giai đoạn lập và
gửi Báo cáo kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Khoản 3 (trừ Điểm 3.5) Điều
9 của Quy chế này.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát chất
lượng kiểm toán trực tiếp
a) Quyết định thành lập Tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán
Trước khi khảo sát thu thập thông tin
để lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát, Phòng Tổng hợp dự kiến nhân sự của Tổ kiểm
soát chất lượng kiểm toán trình Kiểm toán trưởng ban hành Quyết định thành lập
Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
của cuộc kiểm toán ngay từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán; Quyết định thành lập
Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi cho Vụ CĐ&KSCLKT ngay khi ký ban hành
(Mẫu số 08 - Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo
Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
b) Thực hiện kiểm soát chất lượng Kế
hoạch kiểm toán tổng quát
- Thẩm định đề cương khảo sát, lập báo
cáo thẩm định trình Kiểm toán trưởng làm căn cứ phê duyệt đề cương khảo sát.
- Thẩm định dự thảo Kế hoạch kiểm toán
tổng quát và lập báo cáo thẩm định trình Kiểm toán trưởng làm căn cứ xét duyệt
Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
- Soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa,
hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát theo kết luận của Kiểm toán trưởng
trước khi trình Tổng KTNN.
- Soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa,
hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát theo kết luận của Tổng KTNN tại cuộc
họp xét duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
c) Kiểm soát việc thực hiện kiểm toán
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch kiểm
soát chất lượng kiểm toán: Căn cứ Quyết định kiểm toán và Kế hoạch kiểm toán tổng
quát, Tổ kiểm soát xây dựng Kế hoạch kiểm soát chi tiết trình Kiểm toán trưởng
phê duyệt và gửi Vụ CĐ&KSCLKT; kế hoạch kiểm soát chi tiết phải ghi rõ Tổ
kiểm toán được kiểm soát toàn bộ hồ sơ kiểm toán của Tổ kiểm toán gửi về trụ sở
đơn vị cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán và Tổ kiểm toán được kiểm soát tại
Tổ kiểm toán trong quá trình kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán (Mẫu số 04
- Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn kiểm toán kèm theo Quy
chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Thực hiện kiểm soát: (i) Căn cứ kế
hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán và hoạt động của Đoàn KTNN, Tổ kiểm soát
áp dụng phương pháp kiểm soát phù hợp để thực hiện kiểm soát thường xuyên trong
suốt quá trình kiểm toán; (ii) Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các
tổ kiểm toán được thực hiện theo 2 cách: Thứ nhất là kiểm soát toàn bộ hồ sơ
của Tổ kiểm toán gửi về trụ sở đơn vị, Tổ kiểm toán cung cấp qua email và ghi
chép, đính kèm trên Nhật ký kiểm toán, theo đó chậm nhất sau 07 ngày, kể từ
ngày Tổ kiểm toán kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán (đơn vị có
tên trong Quyết định kiểm toán), Tổ trưởng Tổ kiểm toán cung cấp toàn bộ hồ
sơ kiểm toán của Tổ kiểm toán cho Tổ kiểm soát, trường hợp biên bản kiểm toán
của Tổ kiểm toán chưa phát hành thì sẽ gửi sau cho Tổ kiểm soát ngay khi phát
hành biên bản kiểm toán của tổ kiểm toán; thứ hai là kiểm soát trực tiếp tại Tổ
kiểm toán theo đó Tổ kiểm soát sẽ kiểm soát trực tiếp tại Tổ kiểm toán khi Tổ
kiểm toán đang tiến hành kiểm toán tại đơn vị theo các nội dung trong kế hoạch
kiểm soát được duyệt; (iii) Trong quá trình kiểm soát, khi cần thiết phải làm
việc trực tiếp với Trưởng Đoàn KTNN; Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn
KTNN không thuộc các Tổ kiểm toán được kiểm soát trực tiếp tại Tổ kiểm toán
nhằm làm rõ về nội dung kiểm soát, Tổ trưởng Tổ kiểm soát báo cáo đề xuất với
Kiểm toán trưởng xem xét, phê duyệt; (iv) Nội dung và kết quả làm việc trực
tiếp với Trưởng Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên
Đoàn KTNN được lập thành biên bản.
d) Kiểm soát việc lập dự thảo Báo cáo
kiểm toán
- Thực hiện kiểm soát theo các nội
dung quy định tại Điểm 3.1 Khoản 3 Điều 9 của Quy chế này.
- Thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán
và lập báo cáo thẩm định trình Kiểm toán trưởng làm căn cứ xét duyệt dự thảo
Báo cáo kiểm toán (trường hợp phải lập báo cáo thẩm định).
đ) Lập báo cáo kiểm soát chất lượng
kiểm toán đến giai đoạn xét duyệt Báo cáo kiểm toán (Theo mẫu 04a kèm theo
Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán): (i) Tổ kiểm soát trình Kiểm toán
trưởng ký báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán tháng của cuộc kiểm toán,
trình Lãnh đạo KTNN phụ trách và gửi Vụ CĐ&KSCLKT vào ngày 25 hàng tháng;
(ii) Báo cáo kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán lập và trình Kiểm toán
trưởng trước khi Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán
theo kết quả kiểm soát các nội dung tại Khoản 3 Điều này (trừ nội dung kiểm
soát hồ sơ thủ tục thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán với đơn vị được kiểm
toán; Kiểm soát Báo cáo kiểm toán phát hành; Kiểm soát việc phân loại, sắp xếp,
lập danh mục hồ sơ kiểm toán của Đoàn KTNN và việc lưu trữ hồ sơ), đồng
thời được Kiểm toán trưởng ký trình Lãnh đạo KTNN phụ trách và gửi Vụ
CĐ&KSCLKT; (iii) Báo cáo kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán là cơ sở để
Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.
e) Soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa,
hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo kết luận của Kiểm toán trưởng trước
khi trình Tổng KTNN.
g) Kiểm tra, soát xét hồ sơ thủ tục
thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán với đơn vị được kiểm toán (theo Điểm 3.2
Khoản 3 Điều 9); Kiểm soát Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành (theo
Điểm 3.3 Khoản 3 Điều 9); Kiểm soát việc phân loại, sắp xếp, lập danh mục
hồ sơ kiểm toán của Đoàn KTNN và việc lưu trữ hồ sơ (theo Điểm 3.3 Khoản 3
Điều 9).
h) Sau khi hoàn thành các nội dung
kiểm soát tại Tiết e, g Khoản 4 Điều này, Tổ Kiểm soát chất lượng kiểm toán
cuộc kiểm toán của đơn vị chủ trì kiểm toán lập báo cáo kiểm soát bổ sung cho
giai đoạn lập và gửi Báo cáo kiểm toán (Báo cáo theo mẫu 04a kèm theo Quy
chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán với các nội dung kiểm soát tương ứng và thay
tên thành “Báo cáo kiểm soát giai đoạn Lập phát hành Báo cáo kiểm toán …”);
đồng thời được Kiểm toán trưởng ký trình Lãnh đạo KTNN phụ trách và gửi Vụ
CĐ&KSCLKT.
Đối với việc kiểm soát nội dung quy
định tại Tiết e, g Khoản 4 và lập báo cáo kiểm soát theo Tiết h Khoản 4 Điều
này: Kiểm toán trưởng căn cứ tình hình thực tế, có thể giao cho Tổ kiểm soát
trực tiếp thực hiện xuyên suốt quá trình kiểm toán, hoặc có thể Thành lập Tổ
kiếm soát mới để thực hiện giai đoạn này cho phù hợp.
5. Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán để kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp: (Phụ lục
02 - Danh mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm
theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán); và các hồ sơ tài liệu liên
quan khác của đơn vị được kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm soát (nếu
Tổ kiểm toán đang thực hiện kiểm toán tại đơn vị).
Điều 34. Tổ
kiểm soát của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất
1. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất
Nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý
kịp các trường hợp:
a) Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và thành
viên Đoàn KTNN có dấu hiệu hoặc biểu hiện sai sót, sai phạm, hạn chế có thể gây
hậu quả trong hoạt động kiểm toán hoặc ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm
toán.
b) Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và thành
viên Đoàn KTNN vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định
của KTNN làm ảnh hưởng đến uy tín của KTNN.
2. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất: do Kiểm toán trưởng phê duyệt trong Kế hoạch kiểm soát chất
lượng kiểm toán đột xuất.
3. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất: theo Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất được Kiểm
toán trưởng phê duyệt.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát đột
xuất
a) Quyết định kiểm soát đột xuất
- Trong quá trình kiểm soát trực tiếp
các Đoàn KTNN, khi phát hiện các dấu hiệu sai phạm, sai sót cần phải ngăn ngừa
hoặc xử lý ngay trong quá trình kiểm toán hoặc theo chỉ đạo của Kiểm toán
trưởng, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trình Kiểm toán trưởng phương án kiểm
soát chất lượng kiểm toán đột xuất; phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán
đột xuất phải nêu rõ lý do, nội dung, phạm vi kiểm soát đột xuất.
- Căn cứ phương án kiểm soát chất
lượng kiểm toán đột xuất do Tổ kiểm soát chất lượng của Đoàn KTNN được kiểm
soát trực tiếp trình, Kiểm toán trưởng Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất, thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất và gửi cho
Vụ CĐ&KSCLKT ngay khi ký ban hành (Mẫu số 08 - Quyết định thành lập Tổ
kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát
chất lượng kiểm toán).
- Căn cứ Quyết định kiểm soát chất
lượng kiểm toán đột xuất, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất xây dựng
kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trình Kiểm toán trưởng phê duyệt và gửi
cho Vụ CĐ&KSCLKT (Mẫu số 05 - Kế hoạch kiểm soát đột xuất kèm theo Quy
chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
đột xuất công bố Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất cho Đoàn
KTNN, Tổ kiểm toán và đơn vị được kiểm toán; thông báo Kế hoạch kiểm soát tại
từng Tổ kiểm toán khi triển khai kiểm soát tại Tổ kiểm toán.
b) Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất
- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
đột xuất thực hiện việc thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất từ Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, đơn vị được
kiểm toán cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan và áp dụng các phương
pháp kiểm soát phù hợp để thực hiện kiểm soát.
- Kết thúc kiểm soát chất lượng kiểm
toán đột xuất, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán lập biên bản kiểm soát theo
các nội dung kiểm soát đột xuất.
c) Lập báo cáo kiểm soát đột xuất
Căn cứ biên bản kiểm soát và các hồ sơ
tài liệu liên quan, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất lập báo cáo kiểm
soát chất lượng kiểm soát đột xuất báo cáo Kiểm toán trưởng ký ban hành để có
giải pháp đảm bảo chất lượng kiểm toán và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền
xử lý các vi phạm của KTVNN, Tổ kiểm toán, Đoàn KTNN; đồng thời gửi báo cáo cho
Vụ CĐ&KSCLKT (Mẫu số 05a - Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán đột
xuất kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
5. Tài liệu cung cấp để thực hiện kiểm
soát chất lượng kiểm toán đột xuất
a) Nhật ký kiểm toán của KTVNN.
b) Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế
hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh (nếu có).
c) Báo cáo tiến độ, kết quả kiểm toán
định kỳ.
d) Hồ sơ, tài liệu của Đoàn KTNN, của
Tổ kiểm toán (hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát); Hồ sơ, tài liệu của
đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột
xuất (nếu Tổ kiểm toán đang thực hiện kiểm toán tại đơn vị).
Mục 2. KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA CÁC CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC KHÁC GIÚP VIỆC CHO KIỂM TOÁN
TRƯỞNG
Điều 35. Ngoài
Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Tổ Kiểm soát chất lượng kiểm toán,
các cá nhân và tổ chức giúp Kiểm toán trưởng thực hiện hoạt động kiểm soát chất
lượng kiểm toán thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo các
quy định, quy chế hiện hành của KTNN.
Điều 36. Các
cá nhân và tổ chức giúp Kiểm toán trưởng thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng
kiểm toán có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để Tổ kiểm soát chất lượng
kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng
kiểm toán.
Chương V
KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 37. Mục
đích kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của
Đoàn KTNN nhằm đảm bảo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát và các tác
nghiệp kiểm toán tuân thủ pháp luật, tuân thủ các chính sách, chế độ kiểm toán,
các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán; phát hiện và xử lý kịp thời
những vi phạm, hạn chế tồn tại trong hoạt động tác nghiệp kiểm toán; đảm bảo
chất lượng kiểm toán và chất lượng Báo cáo kiểm toán.
Điều 38. Phạm
vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN
Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm
toán: là các hoạt động tác nghiệp của Đoàn KTNN trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán và giai đoạn lập và gửi Báo cáo kiểm toán.
Điều 39. Tổ
chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của
Đoàn KTNN, gồm:
1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của
Trưởng Đoàn KTNN.
2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của
Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của
KTVNN.
Điều 40. Kiểm
soát chất lượng kiểm toán của Trưởng đoàn KTNN
1. Mục đích kiểm soát của Trưởng Đoàn
KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của
Trưởng Đoàn KTNN nhằm đảm bảo thành viên Đoàn KTNN tuân thủ Luật KTNN, các
chuẩn mực KTNN, Quy trình kiểm
toán
của KTNN,
Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN và các quy định có liên quan đến hoạt
động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán; đảm bảo chất lượng của biên
bản kiểm toán, Báo cáo kiểm toán và chất lượng của cuộc kiểm toán.
2. Nội dung kiểm soát của Trưởng Đoàn
KTNN
a) Kiểm tra, phê duyệt Kế hoạch kiểm
toán chi tiết và Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh (nếu có), Kế
hoạch kiểm tra đối chiếu (nếu có) của Tổ kiểm toán: thực hiện theo quy
định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.
b) Thực hiện kiểm soát giai đoạn thực
hiện kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 (trừ Điểm 2.14 và
2.15) của Quy chế này.
c) Kiểm tra, soát xét việc lập và gửi
Báo cáo kiểm toán: theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 9 (trừ Điểm
3.5) của Quy chế này.
3. Phạm vi kiểm soát của Trưởng Đoàn
KTNN
Phạm vi kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN
là các hoạt động tổ chức, thực hiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập, gửi
Báo cáo kiểm toán.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng
Đoàn KTNN
a) Trách nhiệm
- Tổ chức hoạt động kiểm soát chất
lượng kiểm toán của Đoàn KTNN; chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng, trước
Tổng KTNN về kết quả kiểm soát, chất lượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của
Đoàn KTNN.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời,
trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ làm việc, nhật ký công
tác.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm
toán của Đoàn KTNN, chất lượng Báo cáo kiểm toán, biên bản kiểm toán và việc
tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp của các thành viên Đoàn KTNN.
- Chịu trách nhiệm thực hiện và yêu
cầu các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn KTNN cung cấp các loại báo
cáo theo quy định của Quy chế này và quy định khác của KTNN, của đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán, các thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình, làm rõ các vấn đề
liên quan theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát
chất lượng kiểm toán; ký biên bản làm việc với đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Xử lý theo thẩm quyền ngay khi phát
hiện các sai sót, hạn chế trong hoạt động kiểm toán; các hành vi vi phạm Quy
chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN. Trường hợp
vượt thẩm quyền xử lý phải báo cáo ngay cho Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo KTNN để
xử lý theo quy định của KTNN.
- Tổ chức khắc phục, xử lý những hạn
chế, bất cập theo các ý kiến kiểm soát của Kiểm toán trưởng và của KTNN.
- Chỉ đạo thu thập, quản lý bằng chứng
kiểm toán và chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán
với các kết luận và kiến nghị kiểm toán.
- Đối với các cuộc kiểm toán thuộc kế
hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của Vụ CĐ&KSCLKT theo quy định tại
Quy chế này, Trưởng Đoàn KTNN có trách nhiệm: (i) Chỉ đạo Tổ kiểm toán gửi dự
thảo biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán được kiểm soát trực tiếp theo kế
hoạch kiểm soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN của Vụ CĐ&KSCLKT cho Vụ trước
khi tổ chức thông qua tại đơn vị được kiểm toán và Biên bản kiểm toán phát hành
sau khi thông qua đơn vị được kiểm toán; (ii) Gửi Vụ CĐ&KSCLKT dự thảo Báo
cáo kiểm toán đối với cuộc kiểm toán được Vụ kiểm soát trực tiếp đồng thời khi
gửi Kiểm toán trưởng xét duyệt; (iii) Cung cấp hồ sơ, tài liệu cho Vụ
CĐ&KSCLKT theo yêu cầu của hình thức kiểm soát thực hiện đối với Đoàn KTNN.
b) Quyền hạn
- Phân công nhiệm vụ kiểm soát chất
lượng kiểm toán cho Phó Trưởng Đoàn KTNN thực hiện và chịu trách nhiệm về việc
kiểm soát chất lượng kiểm toán của Phó Trưởng Đoàn KTNN.
- Trường hợp cần thiết, Trưởng Đoàn
KTNN thành lập nhóm kiểm soát để giúp Trưởng đoàn KTNN thực hiện kiểm soát chất
lượng kiểm toán một số nội dung, vấn đề kiểm toán.
- Yêu cầu các Tổ trưởng Tổ kiểm toán,
thành viên Đoàn KTNN cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình, làm rõ
các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Từ chối cung cấp theo yêu cầu của
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán những
thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân
đó thực hiện.
- Đề nghị Kiểm toán trưởng đình chỉ và
xử lý theo thẩm quyền đối với các cá nhân vi phạm Quy chế Kiểm soát chất lượng
kiểm toán và các quy định khác của KTNN; kiến nghị với thủ trưởng đơn vị tham
mưu, Tổng KTNN đình chỉ và xử lý đối với các cá nhân vi phạm Quy chế Kiểm soát
chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
- Đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp thông tin liên quan đến đạo
đức nghề nghiệp của KTVNN.
5. Cách thức tổ chức kiểm soát
Trưởng Đoàn KTNN trực tiếp soát xét,
kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán, hồ sơ kiểm soát của Đoàn KTNN hoặc kiểm
tra, kiểm soát thông qua chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra định kỳ, đột xuất
các Tổ kiểm toán, thành viên Tổ kiểm toán; thông qua xét duyệt Kế hoạch kiểm
toán chi tiết và biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; thông qua trao đổi thông
tin với đơn vị được kiểm toán.
6. Trình tự, thủ tục kiểm soát
a) Thực hiện kiểm soát theo tiến độ
công việc và theo trình tự phát sinh các tài liệu, giấy tờ làm việc của các Tổ
kiểm toán.
b) Phân tích, đánh giá tiến độ thực
hiện, khả năng hoàn thành và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của từng Tổ kiểm
toán và của Đoàn KTNN để có giải pháp khắc phục (nếu có sai sót, hạn chế).
c) Phân tích, xác định rõ những hạn
chế, sai sót (nếu có) về nghiệp vụ, chuyên môn và biện pháp khắc phục.
d) Kiểm tra, làm rõ các vi phạm quy
định về đạo đức nghề nghiệp (nếu có) của các thành viên Đoàn KTNN để xử
lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo qui định.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các Tổ kiểm toán
thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán
cần thiết để khắc phục các hạn chế, sai sót.
e) Thực hiện kiểm soát theo tiến độ
công việc và theo trình tự lập, xét duyệt, phát hành Báo cáo kiểm toán.
g) Tổ chức kiểm tra, rà soát hồ sơ
kiểm toán trước khi nộp lưu trữ theo quy định.
7. Tài liệu để Trưởng đoàn KTNN thực
hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế
hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh, Kế hoạch đối chiếu, Kế hoạch đối chiếu
điều chỉnh (nếu có).
b) Kế hoạch kiểm toán tổng quát, Kế hoạch
kiểm toán tổng
quát
điều chỉnh (nếu có).
c) Các dự thảo biên bản kiểm toán và
biên bản kiểm toán đã ký với đơn vị.
d) Các dự thảo Báo cáo kiểm toán,
thông báo kết quả kiểm toán trình phát hành.
đ) Nhật ký kiểm toán, tài liệu, giấy
tờ làm việc của thành viên Đoàn KTNN.
e) Bằng chứng kiểm toán, gồm cả bằng
chứng kiểm toán là hồ sơ, tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập (bằng chứng
chứng minh cho các sai sót, hạn chế của đơn vị và bằng chứng chứng minh đơn vị
đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả ngân sách,
tiền và tài sản nhà nước); bằng
chứng kiểm toán có liên quan đến các phát hiện, kết quả kiểm
toán
(các thông tin, tài liệu, ghi chép kế
toán và các thông tin khác liên quan đến nội dung kiểm toán,
kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác do KTVNN
thu thập; các bản tính toán, phân tích, điều tra, phỏng vấn, phim, ảnh, băng
ghi âm, ghi hình… do KTVNN
thu thập, lập làm căn cứ để hình thành ý kiến đánh giá, xác nhận,
kết luận, kiến nghị về nội dung được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu
thuế, kiểm tra,
đối chiếu khác; ý kiến của chuyên gia, Biên bản kiểm tra hiện trường, kho,
quỹ...).
g) Các tài liệu cần thiết khác của Tổ
kiểm toán, Đoàn KTNN để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán (các
loại báo cáo, như: báo cáo tiến độ, báo cáo đột xuất,…; biên bản họp; tờ
trình...).
Điều 41. Kiểm
soát chất lượng kiểm toán của Tổ trưởng Tổ kiểm toán
1. Mục đích kiểm soát
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ
trưởng Tổ kiểm toán nhằm đảm bảo thành viên Tổ kiểm toán tuân thủ Luật KTNN,
các chuẩn mực KTNN, Quy trình kiểm
toán
của KTNN,
Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan; thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp và đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận
xác đáng, đảm bảo chất lượng biên bản kiểm toán và chất lượng kiểm toán của Tổ
kiểm toán.
2. Nội dung kiểm soát
Thực hiện kiểm soát các nội dung theo
quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 và Điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8
Khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.
3. Phạm vi kiểm soát
Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán
của Tổ trưởng Tổ kiểm toán là các hoạt động kiểm toán của Tổ kiểm toán; hồ sơ
kiểm toán, bằng chứng kiểm toán của Tổ kiểm toán.
4. Trách nhiệm, quyền hạn
a) Trách nhiệm
- Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán theo nội dung, phạm vi quy định tại Khoản 2, 3 Điều này.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời,
trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ làm việc, Nhật ký kiểm
toán của KTVNN.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm
toán của Tổ kiểm toán, chất lượng biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và việc
tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp của các thành viên trong Tổ kiểm
toán.
- Chịu trách nhiệm thực hiện và yêu
cầu các thành viên Tổ kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại báo cáo theo
quy định của Quy chế này và quy định khác của KTNN, của đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán, thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan
theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng
kiểm toán; ký biên bản làm việc với đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện
kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Chịu trách nhiệm thu thập, chỉ đạo
các thành viên trong Tổ kiểm toán thu thập, quản lý bằng chứng kiểm toán đầy
đủ, thích hợp với kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán.
- Báo cáo Trưởng Đoàn KTNN, Kiểm toán
trưởng ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế trong hoạt động kiểm toán; các
hành vi vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác
của KTNN để xử lý kịp thời.
- Tổ chức thực hiện các ý kiến kiểm
soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng, của KTNN theo sự chỉ đạo của
Trưởng Đoàn KTNN.
b) Quyền hạn
- Yêu cầu thành viên Tổ kiểm toán cung
cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan đến nội
dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Từ chối cung cấp theo yêu cầu của
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán những
thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân
đó thực hiện.
- Báo cáo Trưởng Đoàn KTNN về các hành
vi vi phạm của các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng
kiểm toán.
- Đề nghị các đơn vị có liên quan cung
cấp thông tin liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của KTVNN.
5. Cách thức tổ chức kiểm soát
Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát toàn bộ
hoạt động kiểm toán, hồ sơ, tài liệu của Tổ kiểm toán và các thành viên của Tổ
kiểm toán (hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát).
6. Trình tự, thủ tục kiểm soát
a) Thực hiện kiểm soát theo tiến độ
công việc và theo trình tự phát sinh các tài liệu, giấy tờ làm việc của KTVNN
và của Tổ kiểm toán.
b) Phân tích, đánh giá tiến độ thực
hiện, khả năng hoàn thành và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của mỗi thành viên
trong Tổ kiểm toán để có giải pháp khắc phục (nếu có sai sót, hạn chế).
c) Phân tích, xác định rõ những hạn
chế, sai sót (nếu có) về nghiệp vụ, chuyên môn và biện pháp khắc phục.
d) Kiểm tra, làm rõ các vi phạm quy
định về đạo đức nghề nghiệp (nếu có) của các thành viên trong Tổ kiểm
toán để xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo qui
định.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các thành viên
trong Tổ kiểm toán thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán, thu thập các bằng
chứng kiểm toán cần thiết để đảm bảo chất lượng kiểm toán.
e) Kiểm tra, rà soát tài liệu, giấy tờ
làm việc của Tổ kiểm toán trước khi nộp cho Trưởng đoàn đưa vào lưu trữ.
7. Tài liệu để Tổ trưởng Tổ kiểm toán
thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế
hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh, Kế hoạch kiểm tra đối chiếu, Kế hoạch kiểm
tra đối chiếu điều chỉnh (nếu có).
b) Nhật ký kiểm toán của KTVNN.
c) Biên bản xác nhận số liệu và tình
hình kiểm toán của KTVNN.
d) Dự thảo Biên bản kiểm toán, Biên
bản kiểm toán ký với đơn vị, Thông báo kết quả kiểm toán trình phát hành.
đ) Tài liệu, giấy tờ làm việc của
thành viên Tổ kiểm toán.
e) Bằng chứng kiểm toán, gồm cả bằng
chứng kiểm toán là hồ sơ, tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập (bằng chứng
chứng minh cho các sai sót, hạn chế của đơn vị và bằng chứng chứng minh đơn vị
đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tiết kiệm hiệu quả ngân sách,
tiền và tài sản nhà nước). Bằng chứng kiểm
toán có
liên quan đến các phát hiện, kết quả kiểm toán (các
thông tin, tài liệu, ghi chép kế toán và các thông tin khác liên quan
đến nội dung kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác
do kiểm toán viên thu thập; các bản tính toán, phân tích, điều tra, phỏng
vấn, phim, ảnh, băng ghi âm, ghi hình… do KTVNN
thu thập, lập làm căn cứ để hình thành ý kiến đánh giá, xác nhận,
kết luận, kiến nghị về nội dung được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu
thuế, kiểm tra đối chiếu khác; ý kiến của chuyên gia, Biên bản kiểm tra hiện
trường, kho, quỹ...).
g) Các tài liệu khác của Tổ kiểm toán (các
loại báo cáo, như: báo cáo tiến độ, báo cáo đột xuất,…; biên bản họp Tổ kiểm
toán; tờ trình...).
Điều 42. Kiểm
soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán viên nhà nước
1. Mục đích kiểm soát
Đảm bảo cho KTVNN và thành viên khác
của Đoàn KTNN tuân thủ Luật KTNN, các chuẩn mực KTNN, Quy trình kiểm
toán
của KTNN,
Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan đến
hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán; thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp và đưa ra kết luận, kiến nghị xác đáng.
2. Nội dung kiểm soát
KTVNN và các thành
viên Đoàn KTNN tự kiểm soát chất lượng công việc được phân công trong suốt quá
trình thực hiện nhiệm kiểm toán, bao gồm:
a) Tuân thủ Kế hoạch
kiểm toán
chi
tiết trong suốt quá trình kiểm toán.
b) Thu thập bằng
chứng kiểm toán đảm bảo đầy đủ, thích hợp làm cơ sở cho kết luận, kiến nghị
kiểm toán; tập hợp, lưu trữ bằng chứng kiểm toán theo quy định của KTNN.
c) Chọn mẫu và áp
dụng thủ tục, phương pháp kiểm toán phù hợp với nội dung công việc, đối tượng
kiểm toán.
d) Lập biên bản xác
nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTVNN theo đúng quy định.
đ) Ghi chép Nhật ký kiểm toán của
KTVNN theo đúng quy định.
e) Tuân thủ chuẩn mực đạo đức, Quy chế
Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN, các quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán,
kiểm soát chất lượng kiểm toán, các quy định khác có liên quan.
3. Phạm vi kiểm soát
Phạm vi kiểm soát của KTVNN là toàn bộ
công việc kiểm toán được giao và hồ sơ, tài liệu làm việc của KTVNN.
4. Trách nhiệm, quyền hạn
a) Trách nhiệm
- Kiểm tra, soát xét và chịu trách nhiệm
về chất lượng công việc, kết quả công việc được giao và tài liệu, giấy tờ làm
việc.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin,
tài liệu, hồ sơ và giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu của đơn
vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; ký biên bản
làm việc với đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán.
- Chịu trách nhiệm thu thập, quản lý
bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp với kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm
toán.
- Thực hiện các ý kiến kiểm soát của
Trưởng Đoàn KTNN, Kiểm toán trưởng, KTNN theo sự chỉ đạo của Tổ trưởng Tổ kiểm
toán.
b) Quyền hạn
- Báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán về
các vi phạm của các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất
lượng kiểm toán.
- Từ chối cung cấp theo yêu cầu của
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán những
thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân
đó thực hiện.
5. Trình tự, thủ tục kiểm soát
a) Thực hiện kiểm soát theo tiến độ
công việc và theo trình tự phát sinh các tài liệu, giấy tờ làm việc của KTVNN.
b) Kiểm tra, rà soát tài liệu, giấy tờ
làm việc trước khi nộp cho Tổ trưởng đưa vào lưu trữ.
6. Tài liệu để Kiểm toán viên thực
hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Nhật ký làm việc của KTVNN.
b) Biên bản xác nhận số liệu và tình
hình kiểm toán của KTVNN.
c) Tài liệu, giấy tờ làm việc; bằng
chứng kiểm toán, gồm cả bằng chứng kiểm toán là hồ sơ, tài liệu do đơn vị được
kiểm toán lập (bằng chứng chứng minh cho các sai sót, hạn chế của đơn vị và
bằng chứng chứng minh đơn vị đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tiết
kiệm hiệu quả ngân sách, tiền và tài sản nhà nước). Bằng
chứng kiểm toán có liên quan đến các phát hiện, kết quả kiểm
toán
(các thông tin, tài liệu, ghi chép kế
toán và các thông tin khác liên quan đến nội dung kiểm toán, kiểm tra,
đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác do kiểm toán viên thu thập; các bản
tính toán, phân tích, điều tra, phỏng vấn, phim, ảnh, băng ghi âm, ghi hình… do
KTVNN
thu thập, lập làm căn cứ để hình thành ý
kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị về nội dung được kiểm toán, kiểm
tra, đối chiếu thuế, kiểm
tra,
đối chiếu khác; ý kiến của chuyên gia, Biên bản kiểm tra hiện trường, kho,
quỹ...).
d) Các tài liệu khác có liên quan đến
thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Chương VI
HỒ
SƠ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
Điều 43. Hồ
sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán
1. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Vụ CĐ&KSCLKT, gồm: Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán; Quyết
định kiểm soát chất lượng kiểm toán; các tài liệu làm việc của công chức làm
nhiệm vụ kiểm soát; bằng chứng kiểm soát chất lượng kiểm toán (các hồ sơ,
tài liệu, thông tin chứng minh cho các kết luận kiểm soát); báo cáo kiểm
soát chất lượng kiểm toán; báo cáo giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN;
báo cáo kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán.
2. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Vụ CĐ&KSCLKT được quản lý lưu trữ và sử dụng theo quy định của
KTNN.
Điều 44. Hồ
sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
1. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm
toán của kiểm toán trưởng (hồ sơ kiểm soát trực tiếp của Kiểm toán trưởng và
hồ sơ của các bộ phận giúp Kiểm toán trưởng kiểm soát chất lượng kiểm toán),
gồm các tài liệu sau:
a) Các văn bản liên quan đến tổ chức
thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán, như: Quyết định thành lập Tổ kiểm
soát chất lượng kiểm toán, các kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán và văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay đổi,…
b) Các văn bản, tài liệu liên quan làm
căn cứ kiểm soát: các Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán tổng quát, các Báo cáo kiểm toán,…
c) Các bằng chứng kiểm soát chất lượng
kiểm toán: các hồ sơ, tài liệu, thông tin chứng minh cho các kết luận kiểm
soát.
d) Các loại tài liệu, giấy tờ làm
việc: các báo cáo thẩm định, biên bản làm việc, các loại báo cáo của Tổ kiểm
soát, văn bản chỉ đạo hoạt động kiểm soát,…
đ) Các văn bản, tài liệu, giấy tờ khác
có liên quan.
2. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán
của Kiểm toán trưởng được quản lý, lưu trữ cùng với hồ sơ kiểm toán của đoàn
kiểm toán và sử dụng theo quy định của KTNN.
Điều 45. Hồ
sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN
1. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Đoàn KTNN được thể hiện trong các tài liệu, giấy tờ làm việc thuộc hồ
sơ kiểm toán hoặc lập riêng (nếu cần thiết) thành các tài liệu, giấy tờ
kiểm soát chất lượng kiểm toán.
2. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Đoàn KTNN được quản lý, lưu trữ và sử dụng theo quy định của KTNN.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 46. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
KTNN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu có
trách nhiệm phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng
kiểm toán theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của KTNN, nhằm
tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm
toán của KTNN.
3. Vụ CĐ&KSCLKT chịu trách nhiệm
tham mưu cho Tổng KTNN trong tổ chức kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ CĐ&KSCLKT để tổng hợp, trình
Tổng KTNN xem xét, giải quyết./.