CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT
THANH TRA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra
Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết
một số điều của Luật Thanh tra, bao gồm:
a) Điều 38 về
Thanh tra viên;
b) Điều 56 về
thanh tra lại;
c) Điều 60 về
Đoàn thanh tra;
d) Điều 79 về
công khai kết luận thanh tra;
đ) Điều 87 về
trưng cầu giám định;
e) Điều 90 về
yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra;
g) Điều 91 về
thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất
thoát do hành vi trái pháp luật gây ra;
h) Khoản 4 Điều 96
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận
thanh tra và kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra;
i) Điều 105 về
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra;
k) Khoản 3 Điều
106 về xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra.
2. Các biện pháp thi hành Luật Thanh tra, bao gồm: thẩm quyền, trình tự,
thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên; trang phục, thẻ thanh tra; chế độ,
chính sách, phụ cấp và chế độ đặc thù đối với Thanh tra viên; tổ chức và hoạt động
thanh tra nội bộ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; Trưởng
đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, Thanh tra viên; cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động thanh tra; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập
và người làm công tác thanh tra nội bộ.
Chương II
THANH TRA VIÊN
Mục 1. THANH
TRA VIÊN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THANH TRA VIÊN
Điều 3. Thanh
tra viên
1. Thanh tra viên là người được bổ
nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động
thanh tra theo quy định của pháp luật. Mã số ngạch công chức thanh tra bao gồm:
Thanh tra viên cao cấp (mã số: 04.023), Thanh tra viên chính (mã số: 04.024),
Thanh tra viên (mã số: 04.025).
2. Vị trí việc làm đối với Thanh
tra viên do Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn cho các cơ quan thanh tra theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Thanh tra.
Điều 4. Trách
nhiệm của Thanh tra viên
1. Thanh tra viên phải gương mẫu
trong việc chấp hành pháp luật; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.
2. Trong quá trình thanh tra,
Thanh tra viên phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh
tra; phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra,
người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý, sử
dụng Thanh tra viên
Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra có trách nhiệm quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
Thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
Mục 2. BỔ NHIỆM, CHUYỂN NGẠCH
THANH TRA VIÊN VÀ MIỄN NHIỆM THANH TRA VIÊN
Điều 6. Thẩm quyền bổ nhiệm các
ngạch thanh tra
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên, ngạch Thanh tra viên chính theo thẩm quyền.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên cao cấp
sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
Điều 7. Xét nâng ngạch Thanh
tra viên
1. Thanh tra viên đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại các điều 39, 40 và 41 của Luật Thanh tra thì
được xét nâng ngạch trong các trường hợp sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ
trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn
với yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Yêu cầu về thành tích xuất sắc trong hoạt động
công vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được trong thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của công chức như sau:
a) Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên lên
ngạch Thanh tra viên chính: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba trở
lên hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương;
b) Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên chính
lên ngạch Thanh tra viên cao cấp: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất
hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
3. Căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu
ngạch công chức của cơ quan sử dụng Thanh tra viên đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cơ quan sử dụng Thanh tra viên báo cáo cơ quan quản lý xem xét, quyết
định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
xét nâng ngạch ngay sau khi Thanh tra viên đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 8. Bổ nhiệm các ngạch
thanh tra theo thủ tục chuyển ngạch
1. Người đang công tác trong cơ quan thanh tra, có
đủ điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định các điều 39, 40 và
41 của Luật Thanh tra thì được xét chuyển ngạch để bổ nhiệm vào các ngạch
thanh tra, cụ thể như sau:
a) Trường hợp là chuyên viên hoặc chức danh tương
đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên;
b) Trường hợp là chuyên viên chính hoặc chức danh
tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên chính;
c) Trường hợp là chuyên viên cao cấp hoặc chức danh
tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao cấp.
2. Việc xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào các ngạch
thanh tra phải thông qua Hội đồng xét chuyển ngạch.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng xét chuyển ngạch vào các ngạch thanh tra đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý.
Hội đồng xét chuyển ngạch có 05 thành viên, làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa số. Thành phần Hội đồng
gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: ở trung ương là lãnh đạo bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; ở địa phương là lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Ở trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ; ở địa phương, Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Ở trung ương, Ủy viên thường trực là Chánh Thanh
tra Bộ, cơ quan ngang bộ (Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ sau đây gọi chung là
Thanh tra Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ; ở địa phương, Ủy viên thường trực là
Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Thanh tra tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh), Ủy viên thường trực
có trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục hồ sơ, tài liệu, để báo cáo Hội đồng xét
chuyển ngạch thanh tra;
d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị liên
quan.
3. Hồ sơ đề nghị Hội đồng xét chuyển ngạch gồm:
a) Văn bản nhận xét quá trình công tác của công chức
được đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp công chức;
b) Bản khai kết quả công tác; bản sao các văn bằng,
chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
c) Sơ yếu lý lịch theo quy định.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên,
ngạch Thanh tra viên chính gồm:
a) Hồ sơ cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Biên bản họp Hội đồng xét chuyển ngạch;
c) Văn bản của Hội đồng xét chuyển ngạch đề nghị Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên, ngạch Thanh tra viên
chính theo thẩm quyền.
5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên
cao cấp gồm:
a) Hồ sơ cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Biên bản họp Hội đồng xét chuyển ngạch;
c) Văn bản đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra
viên cao cấp của Hội đồng xét chuyển ngạch;
d) Văn bản thống nhất của Bộ Nội vụ về việc bổ nhiệm
Thanh tra viên cao cấp.
6. Thẩm quyền bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Điều 9. Điều kiện dự thi nâng
ngạch Thanh tra viên
1. Yêu cầu đối với Thanh tra viên dự thi nâng ngạch
lên Thanh tra viên chính:
a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời
gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức;
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm
nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện
giữ;
c) Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên và
tương đương tối thiểu từ 09 năm trở lên, trừ trường hợp là cán bộ, công chức,
viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công
tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức,
viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan
thanh tra. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch Thanh tra viên thì thời
gian giữ ngạch Thanh tra viên tối thiểu là 01 năm (đủ 12 tháng);
d) Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên và
tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật
hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở
lên mà cơ quan sử dụng, quản lý Thanh tra viên được giao chủ trì nghiên cứu,
xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;
đ) Có bằng đại học trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ Thanh tra viên chính; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị
- hành chính;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử
dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân
tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Yêu cầu đối với Thanh tra viên chính dự thi nâng
ngạch lên Thanh tra viên cao cấp:
a) Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều này;
b) Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên
chính và tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức,
viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công
tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức,
viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan
thanh tra;
c) Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên chính
và tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp
luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước,
cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng Thanh tra viên chính được giao
chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm
thu;
d) Có bằng đại học trở lên; có bằng tốt nghiệp cao
cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính; có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên cao cấp; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử
dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân
tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 10. Bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra khi trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
1. Công chức là Thanh tra viên, Thanh tra viên
chính đủ điều kiện, tiêu chuẩn được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử đi dự thi nâng ngạch, nếu trúng tuyển kỳ thi
nâng ngạch thì được xem xét bổ nhiệm vào ngạch tương ứng.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên
chính, ngạch Thanh tra viên cao cấp cho Thanh tra viên, Thanh tra viên chính
trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thực hiện theo quy định tại Điều 6
của Nghị định này.
Điều 11. Bổ nhiệm sĩ quan
trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu vào các
ngạch thanh tra
1. Sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân
dân công tác trong các cơ quan Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra Công an, người
làm công tác cơ yếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn của các ngạch thanh tra theo quy định
tại các Điều 39, 40 và 41 của Luật Thanh tra thì được xem
xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện, tiêu chuẩn và nhu cầu
vị trí công tác.
2. Hội đồng xét bổ nhiệm sĩ quan Quân đội nhân dân,
sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu vào các ngạch thanh tra do
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thành lập.
Hội đồng xét bổ nhiệm có 05 thành viên, làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa số. Thành phần Hội đồng
gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan phụ
trách công tác cán bộ thuộc bộ;
c) Ủy viên thường trực Hội đồng là Chánh Thanh tra bộ.
Ủy viên thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục hồ sơ, tài liệu, để báo
cáo Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra;
d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu, Bộ trưởng quyết
định cử đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Hồ sơ xét bổ nhiệm sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ
quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an bổ
nhiệm sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác
cơ yếu vào các ngạch thanh tra.
Điều 12. Miễn nhiệm đối với
Thanh tra viên
1. Miễn nhiệm đối với Thanh tra viên được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Thanh tra.
2. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch Thanh tra nào
thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với ngạch thanh tra đó.
3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Thanh tra viên:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
Thanh tra viên có đề nghị bằng văn bản về việc miễn nhiệm Thanh tra viên;
b) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ
trách công tác tổ chức cán bộ, theo phân cấp quản lý cán bộ dự thảo quyết định
miễn nhiệm và thu thập các tài liệu liên quan, trình cấp có thẩm quyền ra quyết
định miễn nhiệm;
c) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ
trách công tác tổ chức cán bộ thông báo quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ
thanh tra và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thanh tra.
Mục 3. TRANG PHỤC, THẺ THANH
TRA VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH TRA VIÊN
Điều 13. Trang phục thanh tra
1. Thanh tra viên được cấp trang phục thanh tra,
bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ,
thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, cặp tài liệu, mũ kêpi, biển
hiệu, cầu vai, cấp hàm.
2. Trang phục của Thanh tra viên là sĩ quan Quân đội
nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện theo
quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng
trang phục thanh tra theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Tổng Thanh
tra Chính phủ quy định cụ thể về chế độ cấp trang phục thanh tra cho Thanh tra
viên thuộc các cơ quan thanh tra.
5. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu trang phục,
việc quản lý, sử dụng trang phục thanh tra của Thanh tra viên thuộc các cơ quan
thanh tra.
Điều 14. Thẻ thanh tra
1. Thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra để sử dụng
khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thẻ thanh tra được cấp sau khi có quyết định
bổ nhiệm vào ngạch thanh tra. Thẻ thanh tra phải bị thu hồi khi miễn nhiệm chức
danh Thanh tra viên.
Tổng Thanh tra Chính phủ quy định
mẫu thẻ thanh tra, việc cấp và chế độ quản lý, sử dụng thẻ thanh tra. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và cấp
thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của mình.
2. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng
thể thanh tra khi thi hành nhiệm vụ. Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra vào mục
đích cá nhân. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng thẻ thực hiện hành vi trái pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Kinh phí may, sắm
trang phục thanh tra, thẻ thanh tra
1. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, thẻ
thanh tra cho Thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra cấp nào thì do ngân sách
nhà nước cấp đó bảo đảm. Đối với cơ quan thuộc Chính phủ thì thực hiện theo cơ
chế tài chính của cơ quan đó theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan thanh tra căn cứ vào đối tượng được
cấp thẻ thanh tra, trang phục thanh tra, số lượng chủng loại trang phục thanh
tra đến niên hạn theo quy định để lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính
cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí cho việc
may, sắm trang phục thanh tra và được giao cùng với giao dự toán chi ngân sách
hàng năm. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, làm thẻ thanh tra được cấp
ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.
Điều 16. Chế độ, chính sách đối
với Thanh tra viên
1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với
Thanh tra viên:
a) Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra
Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề
Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách
nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm
theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức
vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Thanh tra
viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy
định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng
lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định
của pháp luật.
3. Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định
đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra
Thanh tra Chính phủ quy định nội dung, chương
trình, phương thức, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các ngạch thanh tra viên; chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.
Chương III
THANH TRA LẠI
Điều 18. Thẩm quyền thanh tra
lại
1. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại
vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc
Chính phủ, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ
việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương, của
cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ
việc đã có kết luận của Thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ
việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật.
Điều 19. Căn cứ thanh tra lại
Căn cứ thanh tra lại theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Thanh tra, cụ thể như sau:
1. Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục
trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận
thanh tra bao gồm: không xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra
báo cáo; không thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;
không kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; không có báo cáo kết quả thanh
tra của Đoàn thanh tra.
2. Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết
luận thanh tra bao gồm: áp dụng không đúng quy phạm của pháp luật hoặc áp dụng
văn bản pháp luật đã hết hiệu lực dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận
thanh tra.
3. Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp
với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến việc
đánh giá không đúng, tăng nặng, giảm nhẹ hoặc bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật
của đối tượng thanh tra hoặc kiến nghị xử lý không phù hợp với tính chất, mức độ
của hành vi vi phạm đã được phát hiện.
4. Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ
sơ vụ việc là hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các
thông tin, tài liệu, chứng cứ của cuộc thanh tra hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm
làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ việc.
5. Cơ quan thanh tra cấp trên hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra
nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra theo nội dung ghi trong quyết định
thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra trước đó.
Điều 20. Thời hạn thanh tra lại
1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành
không quá 45 ngày.
2. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh
tiến hành không quá 30 ngày.
Điều 21. Trình tự, thủ tục
thanh tra lại
1. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra lại
được quy định như sau:
a) Ban hành quyết định thanh tra;
b) Công bố quyết định thanh tra;
c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh
tra báo cáo;
d) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung thanh tra;
đ) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;
e) Báo cáo kết quả thanh tra;
g) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;
h) Ban hành kết luận thanh tra;
i) Công khai kết luận thanh tra.
2. Việc thực hiện trình tự, thủ tục tiến hành thanh
tra lại quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các mục 2, 3 và 4 của Chương IV Luật Thanh tra.
Điều 22. Quyết định thanh tra
lại
1. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Căn cứ ra quyết định thanh tra lại;
b) Phạm vi, nội dung, đối tượng thanh tra lại;
c) Thời hạn thanh tra lại;
d) Thành lập Đoàn thanh tra lại, bao gồm Trưởng
đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn
thanh tra.
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định
thanh tra lại, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định
thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại.
Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất
là 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của
người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
lại
Khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn
thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các Điều
80, 81 và 82 của Luật Thanh tra và theo quy định của Nghị định này.
Điều 24. Nội dung của kết luận
thanh tra lại
1. Kết luận thanh tra lại bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Kết luận về nội dung được thanh tra lại;
b) Đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn, việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra đối
với cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra trước đó;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành
vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật (nếu có);
d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị giải
pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
đ) Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục (nếu có).
2. Kết luận thanh tra lại có hiệu lực thi hành và
thay thế kết luận thanh tra trước đó đối với nội dung được thanh tra lại; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành kết luận thanh tra
lại.
Chương IV
ĐOÀN THANH TRA
Điều 25. Thành phần Đoàn thanh
tra
1. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng
đoàn thanh tra (nếu cần thiết), thành viên của Đoàn thanh tra.
2. Phó Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm giúp
Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động
của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao. Thành viên Đoàn thanh
tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.
Điều 26. Trách nhiệm của người
ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo Đoàn thanh tra, giám sát hoạt động Đoàn thanh tra bảo đảm cuộc
thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu, tiến độ, thời
hạn cuộc thanh tra; giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của Đoàn thanh
tra và các tố cáo, kiến nghị, phản ánh, liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh
tra.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc
thanh tra có trách nhiệm đề xuất người tham gia Đoàn thanh tra; giám sát các
thành viên Đoàn thanh tra thuộc cơ quan, đơn vị mình; thực hiện các nhiệm vụ
khác khi được người ra quyết định thanh tra giao.
3. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ
đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, tiến độ thanh tra
theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra; thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; ghi sổ nhật
ký Đoàn thanh tra; chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về hoạt
động của Đoàn thanh tra.
Điều 27. Đề xuất người tham
gia Đoàn thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc
thanh tra có trách nhiệm đề xuất người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với yêu cầu của cuộc thanh tra làm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh
tra và số lượng người tham gia Đoàn thanh tra để người ra quyết định thanh tra
xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc
thanh tra trao đổi, thống nhất với người được dự kiến làm Trưởng đoàn thanh tra
về những người được dự kiến là thành viên Đoàn thanh tra. Việc đề xuất Trưởng
đoàn, thành viên Đoàn thanh tra phải được thông báo với đơn vị quản lý, sử dụng
trực tiếp người được đề xuất, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và người
được dự kiến là thành viên Đoàn thanh tra.
Điều 28. Tiêu chuẩn Trưởng
đoàn thanh tra
1. Tiêu chuẩn chung:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm,
liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
b) Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ của cuộc thanh tra;
c) Am hiểu về nghiệp vụ thanh tra; có khả năng phân
tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực được
thanh tra;
d) Có khả năng tổ chức, điều hành, hướng dẫn các
thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.
2. Tiêu chuẩn cụ thể:
a) Đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ thành
lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên chính trở lên;
b) Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ, Chánh
Thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh Thanh tra tỉnh thành lập thì Trưởng
đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên chính trở lên;
c) Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục
thuộc Bộ thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên trở lên;
d) Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra sở, Chánh
thanh tra huyện thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên trở
lên.
Điều 29. Các trường hợp không
được tham gia Đoàn thanh tra
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây
không được tham gia Đoàn thanh tra:
a) Người góp vốn vào doanh nghiệp, có cổ phần tại
doanh nghiệp là đối tượng thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị,
em ruột là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, người phụ trách công tác
tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
là đối tượng thanh tra;
c) Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Người bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự mà
chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây
không được làm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, c và d khoản 1 Điều này;
b) Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ hoặc
bố, mẹ chồng, con, anh, chị, em ruột, hoặc anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng
làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc
thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, rà soát để phát hiện các trường hợp không được
tham gia Đoàn thanh tra trước khi trình người ra quyết định thanh tra.
Người được dự kiến là Trưởng đoàn thanh tra, thành
viên Đoàn thanh tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc
thanh tra trước khi quyết định thanh tra được ban hành.
4. Trong quá trình tiến hành thanh tra, nếu phát hiện
có người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi Trưởng
đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, nếu nhận thấy mình thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Trưởng
đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải báo
cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
Điều 30. Thay đổi thành viên
Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra xem xét, thay đổi
thành viên Đoàn thanh tra khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy
định tại Điều 8 của Luật Thanh tra;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 của Nghị định này được phát hiện trong quá
trình thanh tra;
c) Không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo,
điều hành của Trưởng đoàn thanh tra;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đủ sức
khỏe hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ
thanh tra.
2. Người ra quyết định thanh tra xem xét, thay đổi
Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra khi thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm
a và điểm d khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 29 Nghị định này;
b) Không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo,
điều hành của người ra quyết định thanh tra;
c) Có căn cứ cho rằng không đủ năng lực để hoàn
thành nhiệm vụ thanh tra;
d) Được giao nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 31. Trình tự, thủ tục
thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn
thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
1. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn
thanh tra
Người ra quyết định thanh tra căn cứ vào văn bản đề
nghị và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra xem
xét, ban hành quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh
tra.
2. Thay đổi thành viên Đoàn thanh tra
Người ra quyết định thanh tra căn cứ vào văn bản đề
nghị của Trưởng đoàn thanh tra, kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra ban hành
quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra. Trong trường hợp không đồng ý
thì người ra quyết định thanh tra trả lời cho người đề nghị và nêu rõ lý do.
3. Bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
Khi xét thấy cần thiết, căn cứ vào yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra trao đổi, thống nhất với Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng trực tiếp người được đề xuất bổ sung vào Đoàn
thanh tra, có văn bản đề nghị và dự thảo quyết định bổ sung thành viên Đoàn
thanh tra Trình người ra quyết định thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý
do, họ tên, chức danh của người được bổ sung. Trường hợp người ra quyết định
thanh tra không đồng ý với đề nghị bổ sung thành viên Đoàn thanh tra thì trả lời
cho người đề nghị và nêu rõ lý do.
4. Quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, Phó
Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh
tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
Điều 32. Sổ nhật ký Đoàn thanh
tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm ghi Sổ nhật
ký Đoàn thanh tra một cách chính xác, khách quan, trung thực những nội dung có
liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra diễn ra từ khi công bố quyết định thanh
tra đến khi ban hành kết luận thanh tra. Sổ nhật ký Đoàn thanh tra được lưu trữ
trong Hồ sơ thanh tra.
Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm quản lý Sổ nhật
ký Đoàn thanh tra cùng với các tài liệu khác trong quá trình thanh tra.
2. Việc in, phát hành Sổ nhật ký Đoàn thanh tra được
thực hiện như sau:
a) Thanh tra Chính phủ tổ chức việc in, phát hành Sổ
nhật ký Đoàn thanh tra cho Thanh tra Chính phủ;
b) Thanh tra Bộ tổ chức việc in, phát hành Sổ nhật
ký Đoàn thanh tra cho Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương
đương và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc quyền
quản lý của bộ, ngành mình;
c) Thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức việc
in, phát hành Sổ nhật ký Đoàn thanh tra cho Thanh tra của cơ quan thuộc Chính
phủ;
d) Thanh tra tỉnh tổ chức việc in, phát hành Sổ nhật
ký Đoàn thanh tra cho Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện thuộc quyền
quản lý của địa phương mình.
3. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về mẫu Sổ nhật
ký Đoàn thanh tra.
Điều 33. Tiêu chuẩn, chế độ,
chính sách đối với người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra
1. Người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra là
Thanh tra viên của cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc công chức, viên chức của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
2. Người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra phải
có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công
minh, khách quan, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh
tra của cơ quan trưng tập.
3. Trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra, người
được trưng tập được hưởng các chế độ, chính sách của công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật và được chi trả tiền công tác phí, bảo đảm các điều kiện,
phương tiện làm việc và các quyền lợi khác của thành viên của Đoàn thanh tra.
4. Việc trưng tập người tham gia Đoàn thanh tra được
thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản trưng tập ghi rõ căn cứ, thời gian
trưng tập, nhiệm vụ và chế độ, chính sách đối với người được trưng tập.
5. Khi kết thúc thời gian trưng tập, cơ quan trưng
tập có văn bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ của người được trưng tập gửi
cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người được trưng tập.
Chương V
GIÁM ĐỊNH, PHONG TỎA TÀI
KHOẢN, THU HỒI TÀI SẢN BỊ CHIẾM ĐOẠT, CHIẾM GIỮ, SỬ DỤNG TRÁI PHÉP HOẶC BỊ THẤT
THOÁT TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Mục 1. GIÁM ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TRA
Điều 34. Trưng cầu giám định
1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên
quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì người ra quyết định
thanh tra yêu cầu cơ quan, tổ chức có chuyên môn cùng cấp giám định về nội dung
đó.
2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có văn bản
yêu cầu cơ quan, tổ chức có chuyên môn thực hiện việc giám định trong đó nêu rõ
nội dung cần giám định và thời hạn thực hiện giám định.
Điều 35. Cơ quan, tổ chức thực
hiện giám định
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tương đương, các đơn vị
sự nghiệp công lập hoặc tổ chức giám định ngoài công lập thực hiện việc giám định
theo yêu cầu của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định
1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định có quyền:
a) Thành lập Hội đồng giám định gồm những người có
trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung được yêu cầu giám định;
b) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến
hành giám định theo nội dung được yêu cầu giám định;
c) Sử dụng kết quả giám định để đưa ra kết luận
giám định;
d) Từ chối thực hiện giám định trong các trường hợp
nội dung yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ
năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; thời gian không đủ
để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định
không được bảo đảm. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giám định, phải thông báo cho cơ quan thực
hiện chức năng thanh tra yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Được nhận thù lao giám định.
2. Cơ quan, tổ chức giám định có nghĩa vụ:
a) Thực hiện việc giám định theo đúng nội dung và
thời gian theo yêu cầu giám định;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định;
c) Không được thông báo kết quả giám định cho bên
thứ ba.
Điều 37. Thời gian thực hiện
giám định
1. Thời gian giám định do người ra quyết định thanh
tra quyết định.
2. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho
rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cơ quan, tổ chức
thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận
giám định.
Điều 38. Kết luận giám định
1. Kết luận giám định bao gồm các nội dung sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan yêu cầu giám định;
c) Thông tin xác định đối tượng giám định;
d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Phương pháp thực hiện giám định;
g) Kết luận rõ ràng, cụ thể về nội dung chuyên môn
của đối tượng cần giám định theo yêu cầu giám định;
h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc
giám định.
2. Kết luận giám định là một trong những căn cứ để
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra kết luận về nội dung thanh tra.
Điều 39. Điều kiện đảm bảo thực
hiện giám định trong hoạt động thanh tra
1. Hằng năm, các cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra lập dự toán kinh phí trưng cầu giám định.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn về căn cứ xác định thù
lao giám định và việc chi trả thù lao giám định.
3. Kinh phí trưng cầu giám định do cơ quan tiến
hành thanh tra chi trả và được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước. Trường hợp đối
tượng thanh tra có sai phạm thì kinh phí giám định do đối tượng thanh tra chi
trả, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Mục 2. PHONG TỎA TÀI KHOẢN CỦA
ĐỐI TƯỢNG THANH TRA
Điều 40. Căn cứ để yêu cầu
phong tỏa tài khoản
1. Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản,
bao gồm:
a) Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển
tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người
nhận;
b) Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng,
cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản;
c) Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn
đến thay đổi về tài sản.
2. Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời
gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan
thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 41. Quyền yêu cầu và
trách nhiệm thực hiện việc phong toả tài khoản
1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh
tra quyết định phong toả tài khoản của đối tượng thanh tra khi có căn cứ để yêu
cầu phong tỏa tài khoản quy định tại Điều 40 Nghị định này để
phục vụ cho hoạt động thanh tra. Quyết định phong tỏa tài khoản được gửi cho tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung
là tổ chức tín dụng) nơi đối tượng thanh tra có tài khoản.
2. Tổ chức tín dụng, đối tượng thanh tra, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện đầy đủ và kịp thời yêu cầu phong tỏa
tài khoản của cơ quan thanh tra.
Điều 42. Trách nhiệm của các
bên cung cấp thông tin phục vụ việc phong tỏa tài khoản
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
cung cấp thông tin tài khoản của đối tượng thanh tra tại các tổ chức tín dụng
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông
tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng theo quy định của pháp
luật.
Điều 43. Thủ tục yêu cầu tổ chức
tín dụng phong tỏa tài khoản
1. Người có thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản
gửi quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra
có tài khoản.
2. Quyết định phong tỏa tài khoản phải nêu rõ số
tài khoản phong tỏa, mục đích phong tỏa; tên tài khoản bị phong tỏa; phạm vi
phong tỏa; số tiền phong tỏa; thời điểm bắt đầu phong tỏa, thời gian phong tỏa;
trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng và các thông tin khác (nếu có).
Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức
tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản
1. Khi nhận được quyết định phong tỏa tài khoản của
người có thẩm quyền, tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản có
trách nhiệm thực hiện việc phong tỏa tài khoản theo quyết định phong tỏa tài
khoản.
2. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho chủ
tài khoản bị phong tỏa về việc phong tỏa tài khoản.
Điều 45. Hủy quyết định phong
tỏa tài khoản
1. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi đối
tượng thanh tra thực hiện đầy đủ quyết định thu hồi tiền, tài sản hoặc những
căn cứ để ra quyết định phong tỏa tài khoản không còn nữa, người có thẩm quyền
ra quyết định phong tỏa tài khoản có trách nhiệm hủy quyết định phong tỏa tài
khoản. Quyết định hủy phong tỏa tài khoản phải được gửi tổ chức tín dụng nơi đối
tượng thanh tra có tài khoản bị phong tỏa và đối tượng thanh tra.
2. Tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài
khoản phải thực hiện hủy phong tỏa tài khoản ngay khi nhận được quyết định hủy
phong tỏa tài khoản của người có thẩm quyền, đồng thời thông báo việc hủy quyết
định phong tỏa tài khoản cho chủ tài khoản.
Mục 3. THU HỒI TÀI SẢN BỊ CHIẾM
ĐOẠT, CHIẾM GIỮ, SỬ DỤNG TRÁI PHÉP HOẶC BỊ THẤT THOÁT DO HÀNH VI TRÁI PHÁP LUẬT
GÂY RA
Điều 46. Thu hồi tài sản bị
chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái
pháp luật gây ra
1. Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra
quyết định thanh tra quyết định hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
quyết định thu hồi ngay tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép hoặc
bị thất thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra khi có bằng
chứng, chứng cứ rõ ràng về hành vi vi phạm hoặc đối tượng thanh tra thừa nhận
hành vi vi phạm của mình hoặc chủ động nộp lại tài sản đã chiếm đoạt, chiếm giữ,
sử dụng trái phép.
2. Việc xử lý tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử
dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật được xử lý như sau:
a) Đối với tài sản là tiền được chuyển vào tài khoản
tạm giữ của cơ quan thanh tra;
b) Đối với tài sản là bất động sản thì yêu cầu, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Đối với tài sản là động sản và giấy tờ có giá trị
thì căn cứ vào tình hình thực tế, người ra quyết định thanh tra giao cơ quan, tổ
chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và chuyên môn nghiệp vụ để quản lý;
d) Đối với tài sản là hàng hóa có yêu cầu đặc biệt
trong việc bảo quản thì giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cơ sở
vật chất và năng lực bảo quản hàng hóa có yêu cầu đặc biệt để quản lý.
3. Quyết định thu hồi được gửi cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm quản lý tiền, tài sản đó theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí quản lý tài sản quy định tại các điểm
b, c và d khoản 2 Điều này do cơ quan thanh tra chi trả từ ngân sách nhà nước.
5. Đối tượng thanh tra có tài sản bị thu hồi được bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp đối với tài sản bị xử lý và có quyền khiếu nại
quyết định thu hồi tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân quản lý tiền, tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng
trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý tiền, tài sản bị
chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép có trách nhiệm chấp hành quyết định của
người ra quyết định thanh tra về thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ,
sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra.
Chương VI
CÔNG KHAI KẾT LUẬN THANH
TRA, THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, QUYẾT ĐỊNH
XỬ LÝ VỀ THANH TRA
Mục 1. CÔNG KHAI KẾT LUẬN
THANH TRA
Điều 48. Những nội dung kết luận
thanh tra phải được công khai
Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ
những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước, bí mật ngân
hàng, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật không được công khai.
Điều 49. Hình thức công khai kết
luận thanh tra
1. Việc đăng tải kết luận thanh tra trên Cổng thông
tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phải được thực hiện ít nhất
15 ngày liên tục.
2. Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo quy
định tại khoản 1 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một
trong các hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra
quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng
thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
(bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). Thời gian thông báo trên báo
in, báo nói, báo hình ít nhất là 02 lần liên tục; việc thông báo trên báo điện
tử phải thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục;
c) Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm
việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện.
Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.
Mục 2. THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC VIỆC
THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA
Điều 50. Mục đích theo dõi,
đôn đốc
Việc theo dõi, đôn đốc nhằm giúp người ban hành kết
luận thanh tra biết tiến độ, kết quả thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử
lý về thanh tra, những khó khăn, vướng mắc để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý.
Điều 51. Thẩm quyền theo dõi,
đôn đốc
Thủ trưởng các cơ quan thanh tra được quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật Thanh tra ban hành kết luận thanh tra có
trách nhiệm tổ chức việc theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra,
quyết định xử lý về thanh tra của mình và của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp.
Điều 52. Đối tượng theo dõi,
đôn đốc
Đối tượng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận
thanh tra là đối tượng thanh tra, cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh
tra, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc thực
hiện kết luận thanh tra.
Điều 53. Hình thức theo dõi,
đôn đốc
1. Hoạt động theo dõi được thực hiện thông qua việc
tổng hợp kết quả thực hiện, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra báo cáo về
tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và cung
cấp tài liệu kiểm chứng.
2. Hoạt động đôn đốc được thực hiện bằng hình thức
gửi văn bản đến với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết
luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều 54. Nội dung theo dõi,
đôn đốc
1. Nội dung theo dõi việc thực hiện kết luận, quyết
định xử lý về thanh tra
a) Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh
tra, quyết định xử lý về thanh tra của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung trong
kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng phải thực hiện;
c) Khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
2. Nội dung đôn đốc việc thực hiện kết luận, quyết
định xử lý về thanh tra
a) Các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu đối tượng báo cáo giải trình về việc
chưa hoàn thành việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh
tra;
c) Yêu cầu đối tượng thực hiện các biện pháp cụ thể
để hoàn thành thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra và
báo cáo kết quả việc thực hiện các biện pháp đó.
Mục 3. KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT
LUẬN THANH TRA, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA
Điều 55. Căn cứ kiểm tra, quyết
định kiểm tra
1. Người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm
tra khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra không báo cáo hoặc
báo cáo không đầy đủ theo yêu cầu của người theo dõi, đôn đốc;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được đôn đốc nhưng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử
lý về thanh tra;
c) Đối tượng có hành vi cản trở, tẩu tán tài sản,
tiêu hủy tài liệu, không hợp tác thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý
về thanh tra.
2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Căn cứ ra quyết định kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung kiểm tra;
c) Thời hạn kiểm tra;
d) Người được giao nhiệm vụ kiểm tra.
3. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký, quyết định
kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày
ký quyết định kiểm tra, người có nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.
Điều 56. Thời hạn kiểm tra
Thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc kể từ
ngày đối tượng kiểm tra nhận được quyết định kiểm tra.
Điều 57. Nội dung kiểm tra
1. Kết quả việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết
định xử lý về thanh tra.
2. Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khách quan,
chủ quan của việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh
tra, quyết định xử lý về thanh tra.
3. Các hành vi vi phạm pháp luật của các bên liên
quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều 58. Báo cáo kết quả kiểm
tra
1. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc việc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết
quả kiểm tra với Thủ trưởng cơ quan thanh tra.
2. Báo cáo kết quả kiểm tra bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kết luận
thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
b) Xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong
việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định
xử lý về thanh tra;
c) Kiến nghị việc xử lý người có hành vi vi phạm và
các nội dung khác có liên quan trong thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử
lý về thanh tra;
d) Kiến nghị các biện pháp, giải pháp để thực hiện
kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; kiến nghị việc thanh tra lại
khi có căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định này; kiến nghị
xem xét lại các kết luận, kiến nghị về thanh tra, quyết định xử lý về thanh
tra.
Điều 59. Xử lý kết quả kiểm
tra
1. Căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra, người ra quyết
định thanh tra xử lý kết quả kiểm tra như sau:
a) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra,
quyết định xử lý về thanh tra xử lý kỷ luật người có hành vi vi phạm;
b) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý các sai phạm về kinh tế;
c) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
d) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng khi không áp
dụng các biện pháp theo thẩm quyền để buộc đối tượng thực hiện nghiêm chỉnh kết
luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
đ) Kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét lại việc kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; chuyển tin báo tội phạm hoặc kiến
nghị khởi tố vụ án hình sự sang cơ quan điều tra nếu quá trình kiểm tra phát hiện
dấu hiệu tội phạm của các cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
2. Trường hợp kết luận thanh tra, quyết định xử lý
về thanh tra không có khả năng để thực hiện thì báo cáo xin ý kiến Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước xem xét, quyết định.
Chương VII
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ, PHẢN
ÁNH VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA; GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VỀ NỘI DUNG TRONG KẾT LUẬN
THANH TRA
Mục 1. GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ,
PHẢN ÁNH VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Điều 60. Thẩm quyền giải quyết
kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và
giải quyết kiến nghị, phản ánh về thời gian, nội dung, phương pháp làm việc của
Đoàn thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra và thành viên đoàn thanh tra.
2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết các kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn và các hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra
và các thành viên khác của đoàn thanh tra.
Điều 61. Trình tự, thủ tục giải
quyết kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thanh tra
1. Đối với kiến nghị, phản ánh về thời gian, nội
dung, phương pháp làm việc của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành
viên Đoàn thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết
và trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị, phản ánh.
2. Đối với kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và các hành vi bị nghiêm cấm
của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra thì cơ
quan, tổ chức, cá nhân kiến nghị, phản ánh đến người ra quyết định thanh tra hoặc
người thực hiện giám sát. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét,
giải quyết và trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị, phản ánh.
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra giao người giám sát
hoặc đơn vị, cá nhân xác minh nội dung kiến nghị, phản ánh và thông báo kết quả
giải quyết cho người có kiến nghị, phản ánh.
3. Thời hạn giải quyết kiến nghị, phản ánh quy định
tại khoản 1 Điều này là 05 ngày làm việc. Thời hạn giải quyết kiến nghị, phản
ánh quy định tại khoản 2 Điều này là 15 ngày.
Mục 2. GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VỀ
NỘI DUNG TRONG KẾT LUẬN THANH TRA
Điều 62. Thẩm quyền giải quyết
kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với
cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách
nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra của
đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung
trong kết luận thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm tiếp
nhận và xử lý yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Thanh tra trong quá trình xử lý kết luận
thanh tra.
3. Thủ trưởng cơ quan thanh tra cấp trên có trách
nhiệm tiếp nhận và xử lý kiến nghị của cơ quan tiến hành thanh tra trong quá
trình xử lý kết luận thanh tra.
Điều 63. Trình tự, thủ tục giải
quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra
1. Trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội
dung trong kết luận thanh tra quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị
định này như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận
thanh tra được công bố, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có quyền gửi kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra đến người ra
quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan
đã ban hành kết luận thanh tra;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến
nghị, Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp với cơ quan đã ban hành kết luận
thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra phải xem xét, giải quyết và thông báo kết
quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân có kiến nghị.
2. Trường hợp yêu cầu, kiến nghị quy định tại Điều 62 Nghị định này có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Thanh tra và Điều 19 Nghị định
này thì xử lý như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp với cơ quan
đã ban hành kết luận thanh tra yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan thanh tra có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc thanh tra hoặc thanh tra lại;
b) Thủ trưởng cơ quan đã tiến hành thanh tra kiến
nghị cơ quan thanh tra cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh
tra lại.
Chương VIII
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG VIỆC
THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA
Điều 64. Xử lý hành vi vi phạm
của người thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra; người thuộc cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người có
hành vi vi phạm phải bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách,
cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm đối với cán bộ; khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối với công chức; khiển trách, cảnh
cáo, cách chức, buộc thôi việc đối với viên chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật
khi có hành vi sau:
a) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
kết luận thanh tra hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra;
b) Không kiến nghị biện pháp xử lý trách nhiệm đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm trong việc thực hiện kết luận thanh tra;
c) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp
thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định
xử lý về thanh tra.
2. Người có hành vi vi phạm quy định tại một trong
các điểm a, b hoặc c khoản 1 Điều này không phải là cán bộ, công chức, viên chức
thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Xử lý hành vi vi phạm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối
tượng thanh tra là cán bộ, công chức, viên chức mà có hành vi vi phạm thì bị xử
lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
1. Bị kỷ luật khiển trách khi có một trong các hành
vi sau:
a) Không chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra, văn
bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;
b) Không yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý sai phạm hoặc thực hiện quyết định, yêu cầu, kiến nghị
của người ban hành kết luận thanh tra;
c) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra.
2. Người có hành vi vi phạm quy định tại một trong
các điểm a, b hoặc c khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo, cách chức, bãi
nhiệm đối với cán bộ; cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi
việc đối với công chức; cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc đối với viên chức
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Người có hành vi vi phạm quy định tại một trong
các điểm a, b hoặc c của khoản 1 Điều này không phải là cán bộ, công chức, viên
chức thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Chương IX
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA NỘI BỘ
Điều 66. Tổ chức thanh tra nội
bộ
1. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc thanh tra nội bộ để tăng cường công tác
quản lý, bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao đối với cơ quan tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan thuộc Chính phủ và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu quản lý của
mình, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập có thể thành lập tổ chức
thanh tra hoặc giao cho bộ phận, đơn vị hoặc bố trí người làm công tác thanh
tra nội bộ.
Điều 67. Hoạt động thanh tra nội
bộ
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp
công lập trực tiếp chỉ đạo hoạt động thanh tra nội bộ; trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, ban hành quy định về quy trình thanh tra nội bộ, kế hoạch
thanh tra hàng năm khi xét thấy cần thiết, bảo đảm phù hợp với quy định của
pháp luật về thanh tra.
Điều 68. Điều kiện bảo đảm hoạt
động thanh tra nội bộ
1. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự
nghiệp công lập có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về thời gian, phương tiện
làm việc cho hoạt động thanh tra nội bộ.
2. Người làm công tác thanh tra nội bộ được hưởng
các chế độ, chính sách của viên chức và các khoản phụ cấp khác khi thực hiện
nhiệm vụ thanh tra do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định theo cơ chế tài chính của cơ quan, đơn vị mình.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 69. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
8 năm 2023.
Điều 70. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, V.I (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|